Skip to main content

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ?
TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU

Hầu như các bạn đều biết đến Chỉ số Hồng cầu lưới máu ngoại vi (Reticulocyte-Ret) và vai trò quan trọng của nó. Tuy nhiên, việc đánh giá thiếu máu dựa vào chỉ số Ret có thể dẫn tới sai lầm, vậy tại sao lại sai lầm, và để tránh sai lầm trong đánh giá người ta dùng chỉ số gì? Câu trả lời, đó là CRC - chỉ số hồng cầu lưới thực.
1. Hồng cầu lưới ở máu ngoại vi (Ret) là gì? Vai trò của hồng cầu lưới
2. Sai lầm khi sử dụng chỉ số Ret trong đánh giá thiếu máu
3. Chỉ số hồng cầu lưới thực (CRC - Corrected reticulocyte count)

1. RETICULOCYTE COUNT (Chỉ số hồng cầu lưới máu ngoại vi)
  • Hồng cầu lưới (RET) là các hồng cầu non được giải phóng từ tủy xương ra máu ngoại vi. Sau 24h ở máu ngoại vi, Ret sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành.
  • CÁCH XÁC ĐỊNH Có thể dễ dàng xác định Ret bằng cách nhuộm máu toàn phần với thuốc nhuộm Xanh Cresyl hoặc thuốc nhuộm Xanh Methylene, sau nhuộm chúng có đặc điểm như sau: các mảnh ARN còn sót lại trong bào tương của tế bào hồng cầu non sẽ bắt màu xanh, khi quan sát dưới kính hiển vi chúng có hình ảnh như những sợi chỉ đan vào nhau kiểu mạng lưới.
          

  • CÁCH TÍNH % hồng cầu lưới máu ngoại vi (%Ret): %Ret chính là tỷ lệ số lượng hồng cầu lưới so với số lượng hồng cầu trưởng thành trong một đơn vị thể tích. Bình thường < 3%, ở người Việt Nam là 0.6-1.8%

  •  Ý NGHĨA của hồng cầu lưới máu ngoại vi: Sự xuất hiện hồng cầu lưới (Ret) ở máu ngoại vi cho thấy quá trình tạo hồng cầu có hiệu quả. Sự tạo hồng cầu có hiệu quả thể hiện bằng tủy xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu. Cụ thể, khi có tình trạng thiếu máu, tủy xương tăng cường khả năng sinh máu để bù đắp lại tình trạng thiếu máu ở máu ngoại vi, sự tăng cường sinh máu để bù đắp này cũng đồng thời làm tăng số lượng hồng cầu lưới ở máu ngoại vi. Nên người ta thường GIÁN TIẾP đánh giá khả năng sinh máu của tủy xương, thông qua đánh giá %Ret (hồng cầu lưới) ở máu ngoại vi. ===> Điều này có thể dẫn tới sai lầm.
2. SAI LẦM KHI SỬ DỤNG %RET (% hồng cầu lưới)
  • Việc sử dụng %Ret để đánh giá thiếu máu là SAI LẦM, bởi vì nó sẽ cho ra một kết quả TĂNG GIẢ TẠO. Tại sao lại như vậy???? Dưới đây là ví dụ chỉ ra điều sai lầm đó:
VÍ DỤ:
  • Ở MỘT NGƯỜI BÌNH THƯỜNG (%RET < 3%): hồng cầu trưởng thành 100, hồng cầu lưới 3 ==> %Ret = 3/100 = 3%
  • KHI NGƯỜI NÀY THIẾU MÁU (có số lượng hồng cầu trưởng thành giảm): hồng cầu trưởng thành 30, hồng cầu lưới 3 ==> %Ret = 3/30 = 10%

  • NHẬN XÉT TỪ VÍ DỤ: 10% Ret này là một con số TĂNG nhưng GIẢ TẠO. Nếu ta so sánh lúc bình thường và lúc thiếu máu thấy con số này tăng từ 3-10%, ta đánh giá, à vậy là tủy xương đáp ứng tốt. Nhưng không, ở đây khi thiếu máu, số lượng hồng cầu lưới hoàn toàn không tăng lên, tủy xương không hề có phản ứng tăng sinh máu, nhưng con số 10% này lại chỉ ra rằng, tủy xương đáp ứng tăng sinh khi thiếu máu ==> rất là sai lầm.


Vậy nên, để tránh sai lầm trên, người ta sử dụng chỉ số CRC là viết tắt của Corrected Reticulocyte count. Tôi gọi đó là Chỉ số hồng cầu lưới thực, hay Chỉ số hồng cầu lưới hiệu chỉnh (RI -Reticulocyte Index)

3. CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (CRC)
  • Qua ví dụ trên, ta có thể nhận ra, KHÔNG THỂ chỉ dựa vào %Ret. Mà con số %Ret hay % hồng cầu lưới ở máu ngoại vi cần được đánh giá theo một cách khác, mà không đơn thuần chỉ dựa vào nó, tôi gọi nó là SỰ HIỆU CHỈNH hay SỰ TÍNH TOÁN LẠI.
  • Sẽ chính xác hơn để đánh giá thiếu máu khi kết hợp %Ret với chỉ số rất quen thuộc mà các bạn đã biết đó là Hct- thể tích khối hồng cầu (hematocrit). Hematocrit là gì thì các bạn hãy đọc lại nhé!!!
TA CÓ CÔNG THỨC TÍNH CHỈ SỐ CRC (chỉ số hồng cầu lưới thực) như sau:

Chú giải:
- %CRC : tỷ lệ % hồng cầu lưới thực
- Pt. Hct: chính là Hct của bệnh nhân
- retic.count: tỷ lệ % hồng cầu lưới máu ngoại vi ở bệnh nhân


Ví dụ: Sau khi làm huyết đồ cho bệnh nhân nam thấy: %Ret= 18%, Hct=15%
 %CRC của bệnh nhân = 15/45 x 18 = 6 
Chính con số 6% này mới cho thấy được, ở bệnh nhân tủy xương tăng cường sinh máu, khi đang thiếu máu
ĐÁNH GIÁ THIẾU MÁU DỰA VÀO %CRC là chính xác hơn cả.
Khi CRC ≧ 3%
  • Cho thấy tuỷ xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu (quá trình sinh sản hồng cầu có hiệu quả)
  • Ví dụ về sinh máu có hiệu quả: Thiếu máu tan máu (bệnh hồng cầu hình liềm HbS); sau điều trị thiếu máu thiếu sắt bằng bổ sung sắt ===> chỉ số hồng cầu lưới thực tăng.
Khi CRC < 3%
  • Chỉ ra tuỷ xương phản ứng kém với tình trạng thiếu máu, quá trình sinh sản hồng cầu không hiệu quả.
  • Ví dụ sinh máu kém hiệu quả: thiếu máu thiếu Fe không điều trị; thiếu máu mạn tính; thiếu folate (B9); suy tuỷ xương.
Lê Văn Công
Nguồn tham khảo: Rapid Review Pathology 4th Edition

Ủng hộ Labnotes123 để nhóm có kinh phí hoạt động tốt hơn bằng cách đóng góp vào tài khoản:
Lê Văn Công

Vietinbank: 106006076994

Chi nhánh tỉnh Hải Dương 


CÁC BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

Atlas CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG

ATLAS CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG DÒNG BẠCH CẦU   1. Hemocytoblast (Nguyên bào máu) 2. Myeloblast (Nguyên tủy bào) 3.Neutrophil promyelocyte (Tiền tủy bào trung tính) 4. Neutrophil myelocyte (Tủy bào trung tính) 5. Neutrophil metamyelocyte (Hậu tủy bào trung tính) 6.Neutrophil band (Bạch cầu đũa) 7. Neutrophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính) 8.  Neutrophil myelocyte/metamyelocyte/band/segmented (Tủy bào/Hậu tủy bào/bạch cầu đũa/bạch cầu đoạn trung tính)   9. Eosinophil promyelocyte (Tiền tủy bào ưa acid) 10. Eosinophil myelocyte (Tủy bào ưa acid) 11. Eosinophil metamyelocyte (Hậu tủy bào ưa acid) 12. Eosinophil band (Bạch cầu đũa ưa acid) 13. Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa acid) 14. Neutrophil/Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính/Bạch cầu đoạn ưa acid) 15. Basophil myelocyte (Tủy bào ưa base) 16. Basophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa base) DÒNG LYMPHO...

TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU?

 TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU? Trong thời kỳ mang thai, số lượng bạch cầu tăng thêm kho ảng < 6 G/L. Tăng bạch cầu này xảy ra là do phản ứng stress sinh lý (the physiologic stress) gây ra bởi tình trạng mang thai.  (Stress sinh lý là một phản ứng của cơ thế đến tác nhân gây stress, ví dụ như sự thay đổi môi trường, hay một tác nhân kích thích, ở đây là tình trạng mang thai của cơ thể người nữ). Tăng bạch cầu đoạn trung tính (Neutrophils) là chủ yếu. Điều này có thể do sự suy giảm bạch cầu đoạn trung tính trong chương trình chết tế bào bạch cầu đoạn trung tính (neutrophilic apoptosis) khi mang thai. (Apoptosis hay sự chết tế bào theo chương trình là một quá trình xuyên suốt cuộc sống, giúp cơ thể loại bỏ các tế bào già cỗi, các tế bào không còn cần thiết, các tế bào sai hỏng, bị tổn thương có thể dẫn tới ung thư) Trong bào tương bạch cầu đoạn trung tính có các hạt đặc hiệu trung tính giúp hóa ứng động bạch cầu và thực bào t...

NHỮNG TÓM TẮT QUAN TRỌNG VỀ HỒNG CẦU LƯỚI VÀ CÁCH SỬ DỤNG CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI

HỒNG CẦU LƯỚI (Reticulocytes and reticulocyte count) (Trong bài này CÓ NHIỀU KIẾN THỨC MỚI mà ít sách ở Việt Nam đề cập) 1. Sự quan trọng của hồng cầu lưới (Reticulocytes-Ret) Ret là các hồng cầu non mới được giải phóng từ tuỷ xương ra máu ngoại vi Sự xuất hiện Ret ở máu ngoại vi, là chỉ điểm (marker) cho thấy quá trình tạo hồng cầu có hiệu quả. Sự tạo hồng cầu có hiệu quả cho thấy, tuỷ xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu. - Có mối tương quan giữa tăng tổng hợp và giải phóng Ret từ tuỷ xương ra máu ngoại vi, khi có tình trạng thiếu máu. 2. Có thể dễ dàng xác định được Ret ở máu ngoại vi bằng cách nhuộm máu tươi với thuốc nhuộm xanh methylene (hoặc có thể dùng xanh cresyl). Đặc điểm Ret sau nhuộm: Có những sợi ARN mảnh như sợi chỉ, nằm trong bào tương của các hồng cầu non 3. Sau 24 giờ ở máu ngoại vi, hồng cầu lưới sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. Sự trưởng thành xảy ra được là nhờ sự giúp đỡ của đại thực bào ở lách. 4. Số ...

Tại sao thường sử dụng chống đông EDTA trong xét nghiệm HbA1c? Và có thể sử dụng chống đông khác (Heparin, NaF, Natri Citrat) được không?

Tại sao thường sử dụng ống chống đông EDTA để thu thập bênh phẩm máu thực hiện xét nghiệm HbA1c? Có thể sử dụng ống chống đông khác như (Na-Citrate , Heparin, Na-flouride) thay thế được không? Để trả lời cho câu hỏi này, tôi sẽ viện dẫn một nghiên cứu của Mailankot và các cộng sự (Mailankot M, Thomas T, Praveena P, Jacob J, Benjamin JR, Vasudevan DM, et al. Various anticoagulants and fluoride do not affect HbA1C level. Ind J Clin Biochem. 2012;27:209) Nghiên cứu : Tiến hành thu thập mẫu máu vào các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride trên cùng một mẫu máu, rồi định lượng nồng độ (%) HbA1C trong 7 ngày, với cùng nhiệt độ bào quản 4 độ C. Kết quả cho thấy: KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI ĐÁNG KỂ NỒNG ĐỘ HbA1c ở các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride khi bảo quản ở 4 độ C trong 7 ngày (xem hình ảnh biểu diễn kết quả bên dưới) Bảng thể hiện nồng độ HbA1C ở các mẫu có ĐTĐ và không ĐTĐ ở các ống chống đông khác nhau Đường biểu diễn nồng độ HbA1C ở n...

Atlas TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA

ATLAS TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA 1. Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L1) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L1 2.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L2) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L2 3.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L3) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L3 4.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M0) - Bạch cầu cấp dòng tủy có độ biệt hóa tối thiểu 5.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M1) - Bạch cầu cấp dòng tủy không trưởng thành 6.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M2) - Bạch cầu cấp dòng tủy trưởng thành 7.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào 8.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) Hypogranular - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào thể giảm hạt 9.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M4) - Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng mono 10. ACUTE MYELOID LEUKEMIA (AML-M5) - BẠCH CẦU CẤP DÒNG MO...

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP NHẮC LẠI SINH LÝ Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm tiến triển mạn tính của mô liên kết tác động chủ yếu tới các khớp nhỏ ngoại vi như khớp ngón tay và cổ tay. Đây là một bệnh hệ thống và nó cũng có thể tác động tới các hệ thống khác của cơ thể ngoài biểu hiện viêm khớp. Phản ứng tự miễn xẩy ra ở mô hoạt dịch, dẫn tới tình trạng sưng đau, nóng, đỏ da và mất chức năng ở vị trí các khớp bị tác động. Trong quá trình viêm, các kháng thể phối hợp cùng với các kháng nguyên tương ứng hình thành các phức hợp miễn dịch. Các phức hợp này lắng đọng tại mô hoạt dịch, kích hoạt phản ứng viêm và dẫn tới tổn thương được thấy tại khớp ở các BN bị viêm khớp dạng thấp. Một trong các test chẩn đoán đối với viêm khớp dạng thấp là XN tìm yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor) . Yếu tố dạng thấp (RF) là các globulin miễn dịch (thường gặp nhất là typ IgM) được cơ thể sản xuất ra để ...

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC Labnotes123 hiểu được rằng đa số chúng ta không có quá nhiều thông tin về công dụng của hóa chất huyết học như thế nào, hoạt động phân tích tế bào máu của máy phân tích huyết học diễn ra ra sao. Hiểu được vấn đề đó, Labnotes123 xin được phép vén bức màn bí mật này để mở ra kiến thức rộng mở hơn gửi tới mọi người, cộng đồng sinh viên và những người làm xét nghiệm! Chúng tôi xin gửi lời CẢM ƠN tới Công ty hóa chất xét nghiệm Héma đã hỗ trợ tài liệu và giúp đỡ chúng tôi thực hiện bài viết này! NỘI DUNG I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC II - MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU CỦA MÁY HUYẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LASER III - TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO HÓA CHẤT VÀ MÁY HUYẾT HỌC HOẠT ĐỘNG TỐT IV- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM HEMA I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC 1. Hóa chất huyết học Hóa chất huyết học sử dụng trong phân tích tế bào máu đó là các hóa chất pha loãng, t...
Lên đầu trang
Vào giữa trang
Xuống cuối trang