Skip to main content

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC

Labnotes123 hiểu được rằng đa số chúng ta không có quá nhiều thông tin về công dụng của hóa chất huyết học như thế nào, hoạt động phân tích tế bào máu của máy phân tích huyết học diễn ra ra sao. Hiểu được vấn đề đó, Labnotes123 xin được phép vén bức màn bí mật này để mở ra kiến thức rộng mở hơn gửi tới mọi người, cộng đồng sinh viên và những người làm xét nghiệm!

Chúng tôi xin gửi lời CẢM ƠN tới Công ty hóa chất xét nghiệm Héma đã hỗ trợ tài liệu và giúp đỡ chúng tôi thực hiện bài viết này!


NỘI DUNG

I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC
II - MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU CỦA MÁY HUYẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LASER
III - TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO HÓA CHẤT VÀ MÁY HUYẾT HỌC HOẠT ĐỘNG TỐT
IV- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM HEMA

I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC
1. Hóa chất huyết học
Hóa chất huyết học sử dụng trong phân tích tế bào máu đó là các hóa chất pha loãng, trong đó bao gồm các thành phần:
- Muối vô cơ
- Đệm vô cơ và đệm hữu cơ
- Chất hoạt động bề mặt
- Chất bảo quản
Độ pH được điều chỉnh dao động từ 6.0 - 8.0, áp suất thẩm thấu nằm trong khoảng 200 - 400 miliosmoles.

Hóa chất huyết học có tác dụng pha loãng tế bào máu khi phân tích, đồng thời giúp duy trì ổn định tế bào hồng cầu trong buồng đếm hồng cầu, ly giải tế bào hồng cầu để dễ dàng phân tích bạch cầu trong buồng đếm bạch cầu.
Hóa chất huyết học có một số đặc tính sau:
1. Có tính dẫn điện: bởi vì có các thành phần các chất điện giải
2. Có tính đẳng trương: giúp duy trì ổn định hình dạng, kích thước của tế bào hồng cầu
3. Thành phần chất ly giải hồng cầu không gây hại, cũng như không làm bất hoạt tế bào bạch cầu
4. Bảo tồn cấu trúc Hemoglobin sau khi ly giải hồng cầu bằng Cyanmethemoglobin, để phép đo Hb là chính xác nhất.
5. Độ pH=7.4, áp suất thẩm thấu: 312 mOsm (bằng với pH và áp suất thẩm thấu của máu)

2. Đặc tính của muối vô cơ
Muối vô cơ thường là hỗn hợp của NaCl và Na2SO4, vai trò của chúng là:
- Tạo ra áp suất thẩm thấu bằng với áp suất thẩm thấu của máu
- Cung cấp các chất điện giải, giúp dung dịch có tính dẫn điện

3. Đặc tính của đệm vô cơ
- Thành phần đệm vô cơ là cặp NaH2PO4 và Na2HPO4.
- Vai trò của đệm vô cơ là:
  • Giúp ổn định, duy trì pH=7.4 của dung dịch, để cân bằng với pH máu
  • Kết hợp với chất hoạt động bề mặt giúp phân tách các cụm tế bào máu, chống kết dính giữa các tế bào, ngăn chặn tế bào bám dính vào thiết bị/buồng đếm/ống dẫn,...
4. Đặc tính của chất hoạt động bề mặt
- Thành phẩn của chất hoạt động bề mặt gồm: n-Dodecyl-D-Maltoside, n-Tetradecyl-D-Maltoside, n-Dodecyl-D-glucopyranoside, n-Decyl-D-glucopyranoside.

- Vai trò của chất hoạt động bề mặt:
  • Tăng cường độ hòa tan và độ ổn định của dung dịch đẳng trương
  • Làm giảm sức căng bề mặt
  • Ngăn ngừa hình thành bọt khí
  • Phân tách hồng cầu và tiểu cầu
5. Đặc tính của chất bảo quản
Thành phần Proclin trong chất bảo quản, giúp ngăn chặn sự sinh sống và phát triển của vi khuẩn và nấm mốc.

II - MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU CỦA MÁY HUYẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LASER
1. Phân tích hồng cầu (RBC) và tiểu cầu (PLT)
- Tại buồng đếm RBC/PLT, các hồng cầu hình đĩa lõm 2 mặt và tiểu cầu hình đĩa lồi 2 mặt được xử lý cầu hóa đẳng tích bằng SDS và được cố định hình dạng hình cầu bằng Glutaraldehyde, nhằm loại trừ sai sót do những tư thế khác nhau của hồng cầu/tiểu cầu khi đi ngang qua điểm đo.
- Sau khi xử lý, hồng cầu/tiểu cầu có dạng hình cầu nhưng vẫn giữ thể tích ban đầu, nhờ dạng hình cầu mà máy có thể đo ở mọi tư thế mà vẫn đảm bảo phản ánh đúng thể tích.
PHÂN TÍCH HỒNG CẦU
- Hồng cầu khi đi ngang qua điểm đo, được chiếu nguồn Laser 670 nm, ánh sáng sau đó được phân tán thành nhiều hướng. Máy phân tích tán xạ ở 2 góc:
  • Góc hẹp 2-3 độ: phản ánh thể tích hồng cầu (CV-Cell volume)
  • Góc rộng 5-15 độ: phản ánh hàm lượng HGB trong hồng cầu (CH-Cell hemoglobin)
    - Tín hiệu thu được trên mỗi góc là cặp dữ liệu liên quan đến mỗi hồng cầu đi ngang qua điểm đo và được đánh dấu trên biểu đồ theo lý thuyết Mie.
    - Thông qua dữ liệu ghi được sẽ đưa ra các thông số về hồng cầu như sau:
    • RBC: là tổng số tín hiệu đếm được trong ngưỡng quy định
    • HC (nồng độ hemoglobin, đơn vị g/dL) = CH/CV
    • HCT (thể tích khối hồng cầu) = tổng các CV
    • MCV (thể tích trung bình hồng cầu): trung bình cộng của các CV
    • MCH (hàm lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu): tổng các CH
    • CHCM hay MCHC (nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu): trung bình cộng của các CH
    • HDW (Hemoglobin distribution width): độ phân bố nồng độ hemoglobin
    • CHDW (Content hemoglobin distribution width): độ phân bố hàm lượng hemoglobin

       Lưu ý 3 thông số MCV, MCH và MCHC là các thông số đo trực tiếp, chứ không tính toán dựa trên hemoglobin như đa số các hệ thống huyết học dùng nguyên tắc kháng trở điện.
      - Biểu đồ chính trình bày sự phân bố và tương quan giữa CV và CH; còn có các biểu đồ trình bày sự phân bố của CV, CH, HC. Biểu đồ chính sẽ xếp loại tế bào theo tiêu chuẩn:
      • Hồng cầu nhỏ (micro): CV < 60 fL
      • Hồng cầu to (macro): CV > 120 fL
      • Hồng cầu nhược sắc (hypo): CH < 28 g/dL 
      • Hồng cầu ưu sắc (hyper): CH > 41 g/dL

       
      - Có thể xem được các thông số phụ là % số tế bào được xếp loại là micro, macro, hypo và hyper.
      Dựa trên các thông số % phụ này mà các cảnh báo về hình thái tế bào (morphology flag) sẽ được đưa ra khi thỏa các điều kiện quy định trước cho các loại cảnh báo này: ANISO (hồng cầu to nhỏ không đều), macro, micro; HCVAR (nồng độ hemoglobin hồng cầu không đều), hypo, hyper.
      - Ngoài ra còn các cảnh báo hình thái khác liên quan đến hình dạng bất thường của hồng cầu hoặc các loại nhiễu có thể có : RBC fragments (mảnh vỡ hồng cầu), RBC Ghosts (bóng ma hồng cầu), NRBC (hồng cầu nhân). Các ngưỡng quy định cho cảnh báo hình thái đều có thể thay đổi được do người sử dụng.

      PHÂN TÍCH TIỂU CẦU
      - Tiểu cầu đi ngang qua điểm đo, được chiếu nguồn Laser 670 nm. Tiểu cầu được khảo sát 2 chiều ở ngưỡng thấp, phân tích tán xạ ở 2 góc:
      • Góc hẹp 2-3 độ: phản ánh kích thước tiểu cầu
      • Góc rộng 5-15 độ: phản ánh mật độ tế bào (Cell density)
      Tín hiệu thu được trên mỗi góc là cặp dữ liệu liên quan đến mỗi tiểu cầu đi ngang qua điểm đo, theo nguyên tắc khảo sát từng tế bào cell by cell, và được đánh dấu trên biểu đồ theo lý thuyết Mie như khảo sát hồng cầu.

       - Đặc điểm của phân tích tiểu cầu là phân tích cả các tiểu cầu to (Large Platelets), nhưng nếu phân tích và đếm số lượng tiểu cầu to sẽ có nguy cơ nhầm lẫn với các tế bào bất thường khác như: mảnh hồng cầu (RBC Fragments), bóng ma hồng cầu (RBC ghost),..; cũng như kích thước các tiểu cầu to thường chống lấn, lẫn với hồng cầu, đặc biệt là hồng cầu nhỏ. Do đó cần thêm yếu tố mật độ tế bào (cell density). Tiêu chí để phân biệt tiểu cầu thực sự so với các tế bào bất thường khác căn cứ vào bảng sau:
       

      Do đó, kết quả báo cáo số lượng tiểu cầu sẽ gồm cả tiểu cầu bình thường và tiểu cầu to, nhưng đã loại trừ đi các thành phần không phải tiểu cầu. Khi số lượng tiểu cầu to vượt quá giới hạn nhất định, sẽ có cảnh báo hình thái Large Platelets (tiểu cầu to) hay Platelet Clump (tiểu cầu kết cụm). Khi xuất hiện các mảnh hồng cầu, bóng ma hồng cầu,... với số lượng đánh kể cũng sẽ có những cảnh báo tương ứng.

      2. Phân tích Hemoglobin (HGB)
      - Phương pháp Laser có thể đo trực tiếp HGB trong hồng cầu mà không cần ly giải hồng cầu bằng Cyanmethemoglobin. Các thông số MCV, MCH được tính toán từ Hemoglobin đo được, được kiểm tra chéo với thông số CH và CHCM đo trực tiếp trên tế bào không ly giải. Khi 2 thông số đo có sự chênh lệch vượt quá giới hạn nhất định sẽ có những cảnh bảo của máy và nguyên nhân có thể là:
      • Mẫu có nhiều mỡ (Lipidemic), Bilirubin hay Chylomicron
      • Mẫu thử có số lượng bạch cầu cao > 60 G/L
      • Tiểu cầu kết cụm, mẫu thử ở trẻ sơ sinh
      • Sai số kỹ thuật xảy ra ở kênh Hemoglobin hoặc RBC
      3. Phân tích Hồng cầu lưới (RET-Reticulocyte)
      - Phương thức xử lý và phân tích tương tự như khảo sát hồng cầu, nhưng hồng cầu lưới được nhuộm với Oxazine 750 để nhuộm màu acid nucleic và khảo sát độ hấp thu chất màu này trên nguồn sáng Laser 670 nm, đối chiếu trực tiếp với kích thước và hàm lượng Hemoglobin của hồng cầu lưới. Kết quả khảo sát được, cho phép đưa ra được các thông số về hồng cầu lưới như sau:

      • Retic (Reticulocyte - hồng cầu lưới) : số lượng tuyệt đối và phần trăm % so với tổng số hồng cầu
      • CHr (hàm lượng hemoglobin hồng cầu lưới)
      • MCVr (thể tích trung bình hồng cầu lưới)
      • CHCMr (nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu lưới)



      - Biểu đồ Retic chính trình bày sự phân bố và tương quan của hồng cầu lưới so với hồng cầu bình thường (HC lưới có màu xanh sáng so với HC bình thường màu đỏ).

      - Biểu đồ hấp thu Oxazine 750 cho phép đánh giá chất lượng của hồng cầu lưới ở các mức L, M và H (đánh giá độ trưởng thành của HC lưới tuỳ sự hiện diện của nhân hoặc lưới RNA còn lại trong hồng cầu) cũng như các thông số phụ về % các nhóm L, M và H này.

      - Các biểu đồ phụ trình bày sự phân bố các yếu tố CHr, CHCMr và CVr, có đối chiếu với sự phân bố của hồng cầu bình thường trên cùng thang đo cho dễ nhận định (HC lưới có màu xanh so với HC bình thường màu đỏ).

      4. Nguyên tắc phân tích Bạch Cầu – Kênh Basophil-Lobularity
      - Dựa trên nguyên tắc: Bạch cầu đoạn ưa base (Basophilic segmented) có tính đề kháng với sự ly giải hỗn hợp acid phtaleic và chất surfactant (chất hoạt hóa bề mặt). Máu toàn phần được trộn với thuốc thử (Phtaleic acid & Surfactant) làm tế bào hồng cầu và bào tương của các loại tế bào khác bị ly giải, ngoại trừ bạch cầu đoạn ưa base, chỉ còn lại tế bào bạch cầu base và nhân các tế bào bạch cầu khác.

      - Hỗn hợp mẫu thử được phân tích trên cùng hệ thống quang học như phân tích hồng cầu: nguồn sáng là Laser diod 670nm, phân tích tán xạ:
      • Góc hẹp 2-3 độ: phản ảnh kích thước bạch cầu
      • Góc rộng 5-15 độ: phản ảnh độ phức tạp của nhân bạch cầu (số múi nhân).

      - Kết quả được trình bày trên biểu đồ Baso, đối chiếu kích thước bạch cầu và độ phức tạp của nhân, sử dụng ranh giới động (điểm lõm xuống thấp nhất, phân chia hai quần thể tế bào khác nhau) để ghi nhận số lượng basophil, số tế bào đơn nhân và đa nhân.

      5. Nguyên tắc phân tích Bạch Cầu – Kênh Peroxidase
      - Để có đầy đủ các thành phần bạch cầu, thì thông tin của riêng kênh Basophil-Lobularity là chưa đủ, do đó cần phối hợp thêm với một kênh phân tích khác, đó là kênh Peroxidase.

      - Peroxidase có trong nhiều loại bạch cầu khác nhau. Dựa vào đó, tiến hành nhuộm Peroxidase bằng hỗn hợp Hydrogen peroxide và chất màu thích hợp. Sau khi nhuộm, Peroxidase tạo ra một chất màu đậm bên trong bạch cầu. Phương pháp này cho phép phân lập rõ Monocyte khỏi nhóm Neutrophil cũng như nhóm các tế bào to không bắt màu LUC (Large Unstained Cell). Do đó kênh Peroxidase cho phép đếm chính xác 3 nhóm bạch cầu bắt màu (Neutrophil, Eosinophil và Monocyte) và 2 nhóm không bắt màu (Lymphocyte và LUC):
      • Neutrophil và Eosinophil được nhận biết do có hoạt tính peroxidase rất cao, nhưng có thể phân biệt hai loại tế bào này nhờ sự khác biệt về kích thước.
      • Monocyte chứa một hàm lượng thấp peroxidase, nên có thể phân biệt thành một quần thể riêng biệt, tách khỏi nhóm LUC, nhưng có thể lẫn với một số tế bào Neutrophil chứa quá ít peroxidase trong bào tương.
      • Quần thể Lymphocyte chứa cả Lymphocyte lẫn Basophil, do đó cần phải trừ ra từ số lượng Basophil đếm được trên kênh Basophil-Lobularity.
      - Kỹ thuật nhuộm màu Peroxidase trong bạch cầu: máu toàn phần được lần lượt trộn với 3 thuốc thử:
      • Ở bước 1: hồng cầu bị ly giải, còn các tế bào bạch cầu được bảo tồn.
      • Ở bước 2 và 3: Neutrophil, Eosinophil và Monocyte được nhuộm màu peroxidase, còn Lymphocyte, Basophil và LUC không bắt màu.
      - Hỗn hợp mẫu thử được phân tích trên hệ thống quang học với nguồn sáng Tungsten, phân tích tán xạ góc hẹp 2-3 độ phản ảnh kích thước bạch cầu và độ hấp thụ quang phản ảnh độ bắt màu (hoạt tính) peroxidase của bạch cầu.

      - Kết quả được trình bày trên biểu đồ Perox, đối chiếu kích thước bạch cầu và hoạt tính peroxidase của bạch cầu, sử dụng ranh giới động (điểm lỏm xuống thấp nhất phân chia hai quần thể tế bào khác nhau) để ghi nhận số lượng từng quần thể bạch cầu: Neutrophil, Eosinophil, Monocyte, LUC, và tổng của Lymphocyte + Basophil.

      - Dữ liệu thu được từ 2 kênh Basophil-Lobularity và Peroxidase cho phép đưa ra các thông số về bạch cầu như sau:
      • Số lượng bạch cầu: dựa trên số lượng đếm được trên kênh Peroxidase (thông số WBCP), so sánh với số lượng đếm được trên kênh Basophil-Lobularity (thông số WBCB).
      • Số lượng tuyệt đối và phần trăm % các thành phần bạch cầu: Neutrophil, Eosinophil, Basophil, Lymphocyte, Monocyte và LUC.
      • Chỉ số múi nhân (LI – Lobularity Index) và chỉ số hoạt tính Peroxidase (MPXI – Mean Peroxidase Index

      - Các cảnh báo hình thái khác liên quan đến sự phân bố bất thường của bạch cầu, bao gồm:
      • LEFT Shift (công thức bạch cầu chuyển trái, do gia tăng số múi nhân của bạch cầu hạt)
      • IG-Immature Granulocyte (bạch cầu hạt chưa trưởng thành, tức là dạng Band)
      • ATYP-Atypical Lymphocyte (lymphocyte không điển hình, đặc trưng thường thấy khi nhiễm siêu vi)
      • BLAST (nghi ngờ có các tế bào đầu dòng bất thường).
      - Điểm đặc biệt là hai thông số WBCB và WBCP được kiểm tra chéo với nhau. Máy phân tích sẽ cảnh báo khi 2 thông số đo có sự chênh lệch vượt quá một giới hạn nhất định và thường do một trong các nguyên nhân sau:
      • Bệnh lý khiếm khuyết men Myelo-peroxidase di truyền hay mắc phải, có thể gặp ở tần suất cho đến 0.5%. Trong trường hợp này sẽ có xu hướng giảm WBCP.
      • BUN (Urea Nitrogen) máu rất cao (> 200-250 mg/dL) làm ly giải không hoàn toàn hồng cầu, nên có xu hướng làm tăng WBCP.
      III - TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO HÓA CHẤT VÀ MÁY HUYẾT HỌC HOẠT ĐỘNG TỐT
      1. Background (Chạy trắng)
       - Khi khởi động máy đầu ngày, kết quả background lý tưởng phải cho ra WBC, RBC, PLT, HGB bằng 0. Điều này cho thấy hóa chất đạt độ tinh khiết, cũng như chứng tỏ các tế bào màu không còn sót lại trên đường ống, buồng đếm,...

      2. Giá trị kiểm chuẩn
      - Phải vượt qua được kiểm tra chất lượng hệ thống, kiểm tra này đánh giá khả năng đo và sai số hệ thống. Như vậy hóa chất cần đạt hoặc tiệm cận điểm vàng "Gold Point", để hạn chế thấp nhất sai số hệ thống có thể xảy ra.

      3. Độ lặp lại
      - Độ lặp lại tốt khi kết quả phân tích nhiều lần trên cùng 1 mẫu, trong khoảng thời gian nhất định thu được các kết quả như nhau. Và theo thời gian, vẫn phải đảm bảo độ lặp lại này.

      4. Lỗi Clog
      - Được hiểu là do hóa chất mà thiết bị vận hành không đạt như mong muốn, thiết bị chỉ đo được một phần trong tất cả các thông số cần đo.
      - Hóa chất huyết học tốt chứa các chất phụ gia hỗ trợ cho hệ thống vận chuyển hoạt động êm ái, các yêu cầu đó là:
      • Làm mềm các đường ống và hệ thống truyền động
      • Có lực căng nhất định để hóa chất không thấm qua xilanh, ống dẫn
      • Không làm xơ cứng hệ thống truyền động, van, xilanh, ống dẫn.
       5. Không hòa tan không khí, bọt khí
      - Hóa chất tốt phải đảm bảo không hòa tan không khí, bọt khí. Nếu xuất hiện bọt khí trong hóa chất, bọt khí sẽ theo vào các ống dẫn, làm tắc hoặc ngăn dòng chảy liên tục của hóa chất khi phân tích, gây sai lưu lượng. Đồng thời, hóa chất có bọt khí tạo cơ hội cho vi khuẩn hiếu khí phát triển, làm hỏng hóa chất.

      6. Đảm bảo tính tương thích với đa số các máy phân tích huyết học cả Laser và trở kháng.
       
      IV- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT XÉT XÉT NGHIỆM HEMA 
      Trên thị trường để mua được dung dịch pha loãng cho máy xét nghiệm huyết học bạn có thể lựa chọn nhiều hãng sản xuất độc lập như Coming - China, Diagon - Indonesia, Diatron - Hungary, Sift - Pháp, ABIX - Argentina, HEMA - Việt Nam.

      Tại Việt Nam, duy nhất HEMA đang đảm nhiệm vai trò phát triển và sản xuất sản phẩm này. Chứng tỏ Việt Nam vẫn có thể phát triển trên lĩnh vực tương tự để cạnh tranh sản xuất với các nước khác trên thế giới.

      Các sản phẩm HEMA cung cấp bao gồm:

      Dành cho hệ thống phân tích 18 thông số 3 nhóm bạch cầu
      Mã Code
      Tên sản phẩm
      Công dụng
      Quy cách
      Giá tham khảo
      H18D001
      Diaton-CD 1.8 Diluent
      Pha loãng
      20 Lít/ Thùng
      500.000 đ
      H18D002
      Dia-Rinse-CD 1.8
      Rửa loãng
      20 Lít/ Thùng
      500.000 đ
      H18D003
      DiaLyse CD 1.8
      Ly giải HGB
      1 Lít/ Chai
      500.000 đ
      H18D003
      DiaLyse CD 1.8
      Ly giải HGB
      5 Lít/ Thùng
      2.000.000 đ
      H18D004
      Dia-Clinac 1.8
      Rửa đặc
      5 Lít/ Thùng
      500.000 đ



      Dành cho hệ thống phân tích 22 thông số 5 nhóm bạch cầu
      Mã Code
      Tên sản phẩm
      Công dụng
      Quy cách
      Giá tham khảo
      H18D021
      Dia-Sheath 4.0
      Pha loãng
      20 Lít/ Thùng
      500.000 đ
      H18D022
      Dia-Rinse 4.0
      Rữa loãng
      20 Lít/ Thùng
      500.000 đ
      H18D023
      DiaWBC Sheath 4.0
      Pha loãng WBC
      5 Lít/ Thùng
      700.000 đ
      H18D024
      Diaglobin 4.0
      Ly giãi HGB
      1 Lít/ Chai
      500.000 đ
      H18D024
      Diaglobin 4.0
      Ly giãi HGB
      5 Lít/ Thùng
      2.000.000 đ
        

      Hình: Tem nhận dạng sản phẩm dung dịch pha loãng - Diluent 20 lít.
       Các thiết bị phân tích huyết học phổ biến mà Hóa chất Hema cung cấp tương thích:
      - Abbott Cell Dyn 1700, Cell Dyn 1800, Cell Dyn 3000, Cell Dyn 3500, Cell Dyn 3700,
      - Mindray BC 2300/2800/3000+/3200/3600
      - Nihon Koden Celltac@ MEK 6100/6400/6500/8100
      - Backman Couter JS/MD18/ONIX/ACT Diff
      - Erma PCE - 140, PCE 170, PCE 210
      - Siemens ADVIA 60
      - Horiba ABX Micros 18
      - Convergent X3

      CÔNG TY TNHH HEMA - HEMA Co., LTD

      Địa chỉ: 99/45 - 47 Phạm Đăng Giảng, Bình Tân, Hồ Chí Minh, Việt Nam
      HEMA Research Center - HCMC - VN
      Email: huyethocviet.sales@gmail.com
      Website: huyethocviet.com
      Phones, Zalo, Facebook: 0902855180

      Một lần nữa kênh Labnotes123 xin CẢM ƠN SÂU SẮC công ty Hema đã giúp đỡ chúng tôi thực hiện bài viết này!

      Lê Văn Công
      Tài liệu tham khảo:

      1. Công ty hóa chất xét nghiệm Hema
      2. Bệnh viện Đức Giang

      CÁC BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

      Atlas CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG

      ATLAS CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG DÒNG BẠCH CẦU   1. Hemocytoblast (Nguyên bào máu) 2. Myeloblast (Nguyên tủy bào) 3.Neutrophil promyelocyte (Tiền tủy bào trung tính) 4. Neutrophil myelocyte (Tủy bào trung tính) 5. Neutrophil metamyelocyte (Hậu tủy bào trung tính) 6.Neutrophil band (Bạch cầu đũa) 7. Neutrophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính) 8.  Neutrophil myelocyte/metamyelocyte/band/segmented (Tủy bào/Hậu tủy bào/bạch cầu đũa/bạch cầu đoạn trung tính)   9. Eosinophil promyelocyte (Tiền tủy bào ưa acid) 10. Eosinophil myelocyte (Tủy bào ưa acid) 11. Eosinophil metamyelocyte (Hậu tủy bào ưa acid) 12. Eosinophil band (Bạch cầu đũa ưa acid) 13. Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa acid) 14. Neutrophil/Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính/Bạch cầu đoạn ưa acid) 15. Basophil myelocyte (Tủy bào ưa base) 16. Basophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa base) DÒNG LYMPHO  17. Lymphoblast

      CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU

      CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Hầu như các bạn đều biết đến Chỉ số Hồng cầu lưới máu ngoại vi (Reticulocyte-Ret) và vai trò quan trọng của nó. Tuy nhiên, việc đánh giá thiếu máu dựa vào chỉ số Ret có thể dẫn tới sai lầm, vậy tại sao lại sai lầm, và để tránh sai lầm trong đánh giá người ta dùng chỉ số gì? Câu trả lời, đó là CRC - chỉ số hồng cầu lưới thực. 1. Hồng cầu lưới ở máu ngoại vi (Ret) là gì? Vai trò của hồng cầu lưới 2. Sai lầm khi sử dụng chỉ số Ret trong đánh giá thiếu máu 3. Chỉ số hồng cầu lưới thực (CRC - Corrected reticulocyte count) 1. RETICULOCYTE COUNT (Chỉ số hồng cầu lưới máu ngoại vi) Hồng cầu lưới (RET) là các hồng cầu non được giải phóng từ tủy xương ra máu ngoại vi. Sau 24h ở máu ngoại vi, Ret sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. CÁCH XÁC ĐỊNH Có thể dễ dàng xác định Ret bằng cách

      TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU?

       TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU? Trong thời kỳ mang thai, số lượng bạch cầu tăng thêm kho ảng < 6 G/L. Tăng bạch cầu này xảy ra là do phản ứng stress sinh lý (the physiologic stress) gây ra bởi tình trạng mang thai.  (Stress sinh lý là một phản ứng của cơ thế đến tác nhân gây stress, ví dụ như sự thay đổi môi trường, hay một tác nhân kích thích, ở đây là tình trạng mang thai của cơ thể người nữ). Tăng bạch cầu đoạn trung tính (Neutrophils) là chủ yếu. Điều này có thể do sự suy giảm bạch cầu đoạn trung tính trong chương trình chết tế bào bạch cầu đoạn trung tính (neutrophilic apoptosis) khi mang thai. (Apoptosis hay sự chết tế bào theo chương trình là một quá trình xuyên suốt cuộc sống, giúp cơ thể loại bỏ các tế bào già cỗi, các tế bào không còn cần thiết, các tế bào sai hỏng, bị tổn thương có thể dẫn tới ung thư) Trong bào tương bạch cầu đoạn trung tính có các hạt đặc hiệu trung tính giúp hóa ứng động bạch cầu và thực bào tác nhân l

      NHỮNG TÓM TẮT QUAN TRỌNG VỀ HỒNG CẦU LƯỚI VÀ CÁCH SỬ DỤNG CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI

      HỒNG CẦU LƯỚI (Reticulocytes and reticulocyte count) (Trong bài này CÓ NHIỀU KIẾN THỨC MỚI mà ít sách ở Việt Nam đề cập) 1. Sự quan trọng của hồng cầu lưới (Reticulocytes-Ret) Ret là các hồng cầu non mới được giải phóng từ tuỷ xương ra máu ngoại vi Sự xuất hiện Ret ở máu ngoại vi, là chỉ điểm (marker) cho thấy quá trình tạo hồng cầu có hiệu quả. Sự tạo hồng cầu có hiệu quả cho thấy, tuỷ xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu. - Có mối tương quan giữa tăng tổng hợp và giải phóng Ret từ tuỷ xương ra máu ngoại vi, khi có tình trạng thiếu máu. 2. Có thể dễ dàng xác định được Ret ở máu ngoại vi bằng cách nhuộm máu tươi với thuốc nhuộm xanh methylene (hoặc có thể dùng xanh cresyl). Đặc điểm Ret sau nhuộm: Có những sợi ARN mảnh như sợi chỉ, nằm trong bào tương của các hồng cầu non 3. Sau 24 giờ ở máu ngoại vi, hồng cầu lưới sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. Sự trưởng thành xảy ra được là nhờ sự giúp đỡ của đại thực bào ở lách. 4. Số

      Tại sao thường sử dụng chống đông EDTA trong xét nghiệm HbA1c? Và có thể sử dụng chống đông khác (Heparin, NaF, Natri Citrat) được không?

      Tại sao thường sử dụng ống chống đông EDTA để thu thập bênh phẩm máu thực hiện xét nghiệm HbA1c? Có thể sử dụng ống chống đông khác như (Na-Citrate , Heparin, Na-flouride) thay thế được không? Để trả lời cho câu hỏi này, tôi sẽ viện dẫn một nghiên cứu của Mailankot và các cộng sự (Mailankot M, Thomas T, Praveena P, Jacob J, Benjamin JR, Vasudevan DM, et al. Various anticoagulants and fluoride do not affect HbA1C level. Ind J Clin Biochem. 2012;27:209) Nghiên cứu : Tiến hành thu thập mẫu máu vào các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride trên cùng một mẫu máu, rồi định lượng nồng độ (%) HbA1C trong 7 ngày, với cùng nhiệt độ bào quản 4 độ C. Kết quả cho thấy: KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI ĐÁNG KỂ NỒNG ĐỘ HbA1c ở các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride khi bảo quản ở 4 độ C trong 7 ngày (xem hình ảnh biểu diễn kết quả bên dưới) Bảng thể hiện nồng độ HbA1C ở các mẫu có ĐTĐ và không ĐTĐ ở các ống chống đông khác nhau Đường biểu diễn nồng độ HbA1C ở n

      Atlas TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA

      ATLAS TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA 1. Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L1) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L1 2.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L2) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L2 3.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L3) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L3 4.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M0) - Bạch cầu cấp dòng tủy có độ biệt hóa tối thiểu 5.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M1) - Bạch cầu cấp dòng tủy không trưởng thành 6.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M2) - Bạch cầu cấp dòng tủy trưởng thành 7.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào 8.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) Hypogranular - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào thể giảm hạt 9.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M4) - Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng mono 10. ACUTE MYELOID LEUKEMIA (AML-M5) - BẠCH CẦU CẤP DÒNG MONO 11. ACUTE MY

      XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

      XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP NHẮC LẠI SINH LÝ Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm tiến triển mạn tính của mô liên kết tác động chủ yếu tới các khớp nhỏ ngoại vi như khớp ngón tay và cổ tay. Đây là một bệnh hệ thống và nó cũng có thể tác động tới các hệ thống khác của cơ thể ngoài biểu hiện viêm khớp. Phản ứng tự miễn xẩy ra ở mô hoạt dịch, dẫn tới tình trạng sưng đau, nóng, đỏ da và mất chức năng ở vị trí các khớp bị tác động. Trong quá trình viêm, các kháng thể phối hợp cùng với các kháng nguyên tương ứng hình thành các phức hợp miễn dịch. Các phức hợp này lắng đọng tại mô hoạt dịch, kích hoạt phản ứng viêm và dẫn tới tổn thương được thấy tại khớp ở các BN bị viêm khớp dạng thấp. Một trong các test chẩn đoán đối với viêm khớp dạng thấp là XN tìm yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor) . Yếu tố dạng thấp (RF) là các globulin miễn dịch (thường gặp nhất là typ IgM) được cơ thể sản xuất ra để
      Lên đầu trang
      Vào giữa trang
      Xuống cuối trang