Skip to main content

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

NHẮC LẠI SINH LÝ
Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm tiến triển mạn tính của mô liên kết tác động chủ yếu tới các khớp nhỏ ngoại vi như khớp ngón tay và cổ tay. Đây là một bệnh hệ thống và nó cũng có thể tác động tới các hệ thống khác của cơ thể ngoài biểu hiện viêm khớp.

Phản ứng tự miễn xẩy ra ở mô hoạt dịch, dẫn tới tình trạng sưng đau, nóng, đỏ da và mất chức năng ở vị trí các khớp bị tác động. Trong quá trình viêm, các kháng thể phối hợp cùng với các kháng nguyên tương ứng hình thành các phức hợp miễn dịch. Các phức hợp này lắng đọng tại mô hoạt dịch, kích hoạt phản ứng viêm và dẫn tới tổn thương được thấy tại khớp ở các BN bị viêm khớp dạng thấp.
Một trong các test chẩn đoán đối với viêm khớp dạng thấp là XN tìm yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor). Yếu tố dạng thấp (RF) là các globulin miễn dịch (thường gặp nhất là typ IgM) được cơ thể sản xuất ra để chống lại đoạn Fc của các globulin miễn dịch bị biến đổi (dénaturées) thuộc typ IgG. Thường có thể phát hiện được globulin miễn dịch này bằng test latex (gây ngưng kết huyết thanh của BN bằng các hạt latex được phủ IgG người) hay bằng phản ứng Waaler - Rose (gây ngưng kết huyết thanh của BN bằng các hồng cầu cừu được phủ IgG của thỏ). Yếu tố dạng thấp được thấy trong huyết thanh ở 50-95% bệnh nhân người lớn bị viêm khớp dạng thấp. Globulin miễn dịch này xuất hiện trong huyết thanh và dịch khớp chỉ sau khi khởi phát viêm khớp vài tháng và tồn tại nhiều năm sau điều trị.


MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
XN giúp cho chẩn đoán viêm đa khớp dạng thấp, nhất là đối với các trường hợp khó chẩn đoán lâm sàng.

CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
XN được tiến hành trên huyết thanh. Không nhất thiết cần yêu cầu BN phải nhịn ăn trước khi lẩy máu XN.

Giá trị bình thường
  • Định tính: Âm tính.
  • Định lượng theo kỹ thuật đo độ đục: < 60 U/mL (< 60 kU/L).
  • Ngưỡng hiệu giá (+) là 1/32 đối với phản ứng Waaler - Rose và 1:80 đối với test latex.
Yếu tố dạng thấp dương tính
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Viêm khớp dạng thấp.
- Mảnh ghép cùng loài (allograft).
- Ung thư.
- Xơ gan.
- Có ngưng kết tủa lạnh (cryglobulinemia).
- Nhiễm cytomegalovirus.
- Viêm da cơ (dermatomyosis).
- Viêm gan mạn.
- Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng.
- Bệnh cúm.
- Bệnh thận.
- Bệnh gan.
- Bệnh phổi.
- Sốt rét.
- Viêm xương khớp.
- Bệnh lý quanh cuống răng (periondotal disease).
- Bệnh Rubella.
- Bệnh sarcoidosis.
- Xơ cứng bì.
- Hội chứng Sjogren.
- Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn.
- Giang mai.
- Lupus ban đỏ hệ thống.
- Lao.
- Các nhiễm trùng do virus.
- Tăng macroglobulin máu Waldenstrom.

CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
- Kết quả tìm yếu tố dạng thấp (RF) dương tính giả có thể xảy ra ở người già và ở các đối tượng vừa mới được tiêm phòng nhiều loại vaccin và/hoặc truyền máu.
- Huyết thanh bệnh nhân có globulin tủa lạnh hoặc tăng nồng độ lipid máu có thể gây kết quả test dương tính giả.
- Aspirin và thuốc chống viêm không phải steroid không có tác động giao thoa với XN tìm yếu tố dạng thấp.

LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM XÁC ĐỊNH YẾU TỐ DẠNG THẤP
1. XN hữu ích để chẩn đoán viêm khóp dạng thấp: Test tỉm yếu tố dạng thấp (+) được thấy (với hiệu giá thay đổi) ở 50 - 95% các BN bị viêm đa khớp dạng thấp.

2. Kháng thể này được sản xuất bởi mô hoạt dịch, có thể xuất hiện trong các bệnh của mô liên kết, bệnh lý tự miễn dịch và trong các nhiễm trùng mạn tính (Vd: viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm
khuẩn).

CÁC HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN Y HỌC BẰNG CHỨNG
Theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Mỹ (American Rheumatism Assocation Criteria) (Amett, 1988), các tiêu chuẩn để phân loại viêm khớp dạng thấp bao gồm:
1. Cứng khớp buổi sáng (kéo dài ít nhất 1 giờ trước khi đạt được sự cải thiện tối đa).
2. Viêm khớp tác động tới > 3 vùng khớp (đồng thời với tình trạng sưng mô mềm hay tràn dịch khớp).
3. Viêm khớp tác động tới các khớp bàn tay (khớp cổ tay, khớp gian ngón và khớp bàn ngón).
4. Viêm khớp đối xứng hai bên (tác động đồng thời các khớp ở các hai bên của cơ thể).
5. Có các hạt dưới da dạng thấp (các hạt dưới da ở vùng củ xương hay mặt duỗi của khớp).
6. Test tìm yếu tố dạng thấp (+).
7. Có các thay đổi hình ảnh X quang (các thay đổi này điển hình đối với viêm khớp dạng thấp trên phim chụp cổ tay và bàn tay).
Để chẩn đoán viêm khớp dạng thấp, BN phải có ít nhất 4 trong số 7 tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn từ 1 đến 4 phải được thể hiện trong vòng ít nhất 6 tuần.

CÁC CẢNH BÁO LÂM SÀNG
- Test tìm yếu tố dạng thấp (+) không đặc hiệu đối với bệnh viêm khớp dạng thấp do cũng có thể gặp test tìm yếu tố dạng thấp (+) ở nhiều bệnh lý khác (Vd: bệnh mô liên kết và các bệnh lý gây viêm như tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, viêm gan mạn hoạt động).

- Phát hiện được yếu tố dạng thấp ở mức hiệu giá thấp không được coi là bằng chứng để chẩn đoán viêm khớp dạng thấp và được thấy ở 4% người bình thường và tới 20% người > 70 tuổi hoàn toàn khỏe mạnh.

- Thường thì XN tìm yếu tố dạng thấp được tiến hành đồng thời với XN tìm kháng thể kháng nhân, protein C phản ứng (CRP), tốc độ lắng hồng cầu và công thức máu.
  • BN bị viêm khớp dạng thấp thường có thiếu máu do bệnh mạn tính và tăng tốc độ lắng hồng cầu.
  • Yếu tố RF có thể được sử dụng cùng với XN tìm kháng thể kháng - ss - A (Ro) và anti - ss - B (La) để chẩn đoán hội chứng Sjogren.
Tài liệu tham khảo
CÁC XÉT NGHIỆM THƯỜNG QUY ỨNG DỤNG TRONG LÂM SÀNG 2013

Ủng hộ Labnotes123 để nhóm có kinh phí hoạt động tốt hơn bằng cách đóng góp vào tài khoản:
Lê Văn Công

Vietinbank: 106006076994

Chi nhánh tỉnh Hải Dương 
 

CÁC BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

Atlas CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG

ATLAS CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG DÒNG BẠCH CẦU   1. Hemocytoblast (Nguyên bào máu) 2. Myeloblast (Nguyên tủy bào) 3.Neutrophil promyelocyte (Tiền tủy bào trung tính) 4. Neutrophil myelocyte (Tủy bào trung tính) 5. Neutrophil metamyelocyte (Hậu tủy bào trung tính) 6.Neutrophil band (Bạch cầu đũa) 7. Neutrophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính) 8.  Neutrophil myelocyte/metamyelocyte/band/segmented (Tủy bào/Hậu tủy bào/bạch cầu đũa/bạch cầu đoạn trung tính)   9. Eosinophil promyelocyte (Tiền tủy bào ưa acid) 10. Eosinophil myelocyte (Tủy bào ưa acid) 11. Eosinophil metamyelocyte (Hậu tủy bào ưa acid) 12. Eosinophil band (Bạch cầu đũa ưa acid) 13. Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa acid) 14. Neutrophil/Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính/Bạch cầu đoạn ưa acid) 15. Basophil myelocyte (Tủy bào ưa base) 16. Basophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa base) DÒNG LYMPHO  17. Lymphoblast

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Hầu như các bạn đều biết đến Chỉ số Hồng cầu lưới máu ngoại vi (Reticulocyte-Ret) và vai trò quan trọng của nó. Tuy nhiên, việc đánh giá thiếu máu dựa vào chỉ số Ret có thể dẫn tới sai lầm, vậy tại sao lại sai lầm, và để tránh sai lầm trong đánh giá người ta dùng chỉ số gì? Câu trả lời, đó là CRC - chỉ số hồng cầu lưới thực. 1. Hồng cầu lưới ở máu ngoại vi (Ret) là gì? Vai trò của hồng cầu lưới 2. Sai lầm khi sử dụng chỉ số Ret trong đánh giá thiếu máu 3. Chỉ số hồng cầu lưới thực (CRC - Corrected reticulocyte count) 1. RETICULOCYTE COUNT (Chỉ số hồng cầu lưới máu ngoại vi) Hồng cầu lưới (RET) là các hồng cầu non được giải phóng từ tủy xương ra máu ngoại vi. Sau 24h ở máu ngoại vi, Ret sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. CÁCH XÁC ĐỊNH Có thể dễ dàng xác định Ret bằng cách

TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU?

 TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU? Trong thời kỳ mang thai, số lượng bạch cầu tăng thêm kho ảng < 6 G/L. Tăng bạch cầu này xảy ra là do phản ứng stress sinh lý (the physiologic stress) gây ra bởi tình trạng mang thai.  (Stress sinh lý là một phản ứng của cơ thế đến tác nhân gây stress, ví dụ như sự thay đổi môi trường, hay một tác nhân kích thích, ở đây là tình trạng mang thai của cơ thể người nữ). Tăng bạch cầu đoạn trung tính (Neutrophils) là chủ yếu. Điều này có thể do sự suy giảm bạch cầu đoạn trung tính trong chương trình chết tế bào bạch cầu đoạn trung tính (neutrophilic apoptosis) khi mang thai. (Apoptosis hay sự chết tế bào theo chương trình là một quá trình xuyên suốt cuộc sống, giúp cơ thể loại bỏ các tế bào già cỗi, các tế bào không còn cần thiết, các tế bào sai hỏng, bị tổn thương có thể dẫn tới ung thư) Trong bào tương bạch cầu đoạn trung tính có các hạt đặc hiệu trung tính giúp hóa ứng động bạch cầu và thực bào tác nhân l

NHỮNG TÓM TẮT QUAN TRỌNG VỀ HỒNG CẦU LƯỚI VÀ CÁCH SỬ DỤNG CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI

HỒNG CẦU LƯỚI (Reticulocytes and reticulocyte count) (Trong bài này CÓ NHIỀU KIẾN THỨC MỚI mà ít sách ở Việt Nam đề cập) 1. Sự quan trọng của hồng cầu lưới (Reticulocytes-Ret) Ret là các hồng cầu non mới được giải phóng từ tuỷ xương ra máu ngoại vi Sự xuất hiện Ret ở máu ngoại vi, là chỉ điểm (marker) cho thấy quá trình tạo hồng cầu có hiệu quả. Sự tạo hồng cầu có hiệu quả cho thấy, tuỷ xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu. - Có mối tương quan giữa tăng tổng hợp và giải phóng Ret từ tuỷ xương ra máu ngoại vi, khi có tình trạng thiếu máu. 2. Có thể dễ dàng xác định được Ret ở máu ngoại vi bằng cách nhuộm máu tươi với thuốc nhuộm xanh methylene (hoặc có thể dùng xanh cresyl). Đặc điểm Ret sau nhuộm: Có những sợi ARN mảnh như sợi chỉ, nằm trong bào tương của các hồng cầu non 3. Sau 24 giờ ở máu ngoại vi, hồng cầu lưới sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. Sự trưởng thành xảy ra được là nhờ sự giúp đỡ của đại thực bào ở lách. 4. Số

Tại sao thường sử dụng chống đông EDTA trong xét nghiệm HbA1c? Và có thể sử dụng chống đông khác (Heparin, NaF, Natri Citrat) được không?

Tại sao thường sử dụng ống chống đông EDTA để thu thập bênh phẩm máu thực hiện xét nghiệm HbA1c? Có thể sử dụng ống chống đông khác như (Na-Citrate , Heparin, Na-flouride) thay thế được không? Để trả lời cho câu hỏi này, tôi sẽ viện dẫn một nghiên cứu của Mailankot và các cộng sự (Mailankot M, Thomas T, Praveena P, Jacob J, Benjamin JR, Vasudevan DM, et al. Various anticoagulants and fluoride do not affect HbA1C level. Ind J Clin Biochem. 2012;27:209) Nghiên cứu : Tiến hành thu thập mẫu máu vào các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride trên cùng một mẫu máu, rồi định lượng nồng độ (%) HbA1C trong 7 ngày, với cùng nhiệt độ bào quản 4 độ C. Kết quả cho thấy: KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI ĐÁNG KỂ NỒNG ĐỘ HbA1c ở các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride khi bảo quản ở 4 độ C trong 7 ngày (xem hình ảnh biểu diễn kết quả bên dưới) Bảng thể hiện nồng độ HbA1C ở các mẫu có ĐTĐ và không ĐTĐ ở các ống chống đông khác nhau Đường biểu diễn nồng độ HbA1C ở n

Atlas TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA

ATLAS TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA 1. Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L1) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L1 2.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L2) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L2 3.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L3) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L3 4.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M0) - Bạch cầu cấp dòng tủy có độ biệt hóa tối thiểu 5.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M1) - Bạch cầu cấp dòng tủy không trưởng thành 6.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M2) - Bạch cầu cấp dòng tủy trưởng thành 7.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào 8.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) Hypogranular - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào thể giảm hạt 9.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M4) - Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng mono 10. ACUTE MYELOID LEUKEMIA (AML-M5) - BẠCH CẦU CẤP DÒNG MONO 11. ACUTE MY

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC Labnotes123 hiểu được rằng đa số chúng ta không có quá nhiều thông tin về công dụng của hóa chất huyết học như thế nào, hoạt động phân tích tế bào máu của máy phân tích huyết học diễn ra ra sao. Hiểu được vấn đề đó, Labnotes123 xin được phép vén bức màn bí mật này để mở ra kiến thức rộng mở hơn gửi tới mọi người, cộng đồng sinh viên và những người làm xét nghiệm! Chúng tôi xin gửi lời CẢM ƠN tới Công ty hóa chất xét nghiệm Héma đã hỗ trợ tài liệu và giúp đỡ chúng tôi thực hiện bài viết này! NỘI DUNG I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC II - MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU CỦA MÁY HUYẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LASER III - TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO HÓA CHẤT VÀ MÁY HUYẾT HỌC HOẠT ĐỘNG TỐT IV- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM HEMA I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC 1. Hóa chất huyết học Hóa chất huyết học sử dụng trong phân tích tế bào máu đó là các hóa chất pha loãng, t
Lên đầu trang
Vào giữa trang
Xuống cuối trang