Skip to main content

XÉT NGHIỆM HBA1C KHI NÀO THÌ KHÔNG PHẢN ÁNH CHÍNH XÁC LƯỢNG ĐƯỜNG MÁU?

XÉT NGHIỆM HBA1C KHI NÀO THÌ KHÔNG PHẢN ÁNH CHÍNH XÁC LƯỢNG ĐƯỜNG MÁU?

Trong những năm gần đây, các bác sỹ thường sử dụng xét nghiệm HbA1c để sàng lọc tình trạng đái tháo đường và đề kháng với insulin. Xét nghiệm này được sử dụng nhiều hơn xét nghiệm định lượng glucose máu lúc đói, bởi vì nồng độ của nó ổn định, và ít thay đổi thường xuyên, hàng ngày như glucose máu.

Xét nghiệm HbA1c là gì?
Đường có xu hướng kết dính với các đồ ăn được nấu cùng. Bạn có thể hỏi bất kỳ ai đã từng nấu ăn, họ sẽ kể cho bạn nghe điều đó. Và trong cơ thể cũng vậy, đường cũng có tính kết dính, đặc biệt là với protein. Theo lý thuyết, hồng cầu có thời gian sống trung bình khoảng 3 tháng, bởi vậy ta có thể đo được lượng đường gắn với các tế bào hồng cầu này, nó sẽ cho ta biết lượng đường trong máu 3 tháng trước đó là bao nhiêu. Kết quả của xét nghiệm A1c cho biết tỷ lệ % hemoglobin được gắn với đường (được glycosin hóa).

Khi nào thì xét nghiệm này không còn phản ánh đúng lượng đường máu?
Xét nghiệm HbA1C nghe có vẻ hay, nhưng thực tế lại không phải vậy. Vấn đề chính ở đây là có sự khác biệt lớn về thời gian tồn tại hồng cầu trong máu ở những người khác nhau là khác nhau. Trong bài này sẽ chỉ ra các hồng cầu có thời gian sống lâu hơn khi đường máu bình thường. Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng, tuổi thọ của các tế bào hồng cầu trong tiểu đường chỉ 81 ngày, và khi không tiểu đường là 146 ngày.

Điều này chứng minh giả thuyết thời gian sống của hồng cầu 3 tháng là không chính xác và không thể dựa vào HbA1C để phản ánh lượng đường huyết. Ở người nồng độ đường máu bình thường, hemoglobin sẽ tồn tại lâu hơn, vì vậy nó sẽ gắn được với nhiều đường hơn, và kết quả HbA1C sẽ tăng. Nhưng nó không đồng nghĩa với người này có quá nhiều đường trong máu. Và kết quả sẽ là, khi xét nghiệm đường máu thì kết quả bình thường, nhưng đột nhiên kết quả HbA1C lại cao.

Điều này làm tôi bối rối khi khám chữa bệnh. Tôi đã kiểm tra đường máu theo 3 cách khác nhau cho tất cả các bệnh nhân mới đến: đường máu lúc đói, đường máu sau ăn (với máy đo đường huyết) và HbA1C. Tôi đã rất ngạc nhiên khi kết quả đường máu lúc đói và đường máu sau ăn bình thường, còn HbA1C thì > 5.1%.

Thực sự điều này là bất thường, khi tôi hiểu được rằng, người có đường máu bình thường thì thời gian sống của hồng cầu lâu hơn, như vậy nó sẽ gắn với đường nhiều hơn.
Mặt khác, trong đái tháo đường thời gian sống của hồng cầu là ngắn hơn so với không đái tháo đường. Điều này có nghĩa là, người đái tháo đường có nồng độ đường máu cao, nhưng xét nghiệm HbA1C lại giảm. Và chúng ta đã biết, xét nghiệm đường máu là kém nhạy nhất để tầm soát biến chứng bệnh tiểu đường và bệnh tim. Đây là một vấn đề nghiêm trọng, bởi vì định lượng đường máu lúc đói và xét nghiệm HbA1C hầu như là những chỉ định duy nhất để giúp bác sỹ tầm soát đái tháo đường và các vấn đề về đường huyết.

Trường hợp khác cũng có ảnh hưởng đến xét nghiệm HbA1c, đó là tình trạng thiếu máu. Ở những người thiếu máu mà nguyên nhân đời sống hồng cầu ngắn hơn bình thường, khi định lượng HbA1C sẽ cho kết quả giảm. Khoảng 30-40% số bệnh nhân của tôi có tình trạng thiếu máu, vì vậy đây là một vấn đề không phải không phổ biến.

Xét nghiệm đường máu nào là đáng tin cậy?
Một kết quả xét nghiệm đường máu chính xác giống như là điền thêm được một chữ cái vào trong trò chơi giải câu đố. Xét nghiệm đường máu lúc đói, HbA1C, đường máu sau ăn là tất cả các mảnh cần tìm trong trò chơi đố chữ. Tuy nhiên xét nghiệm đường máu sau ăn là đáng tin cậy nhất và là cách xác định chính xác nhất chuyện gì đang xảy ra với đường máu, và là xét nghiệm nhạy nhất để dự đoán biến chứng tiểu đường và bệnh tim.

Để biết tại sao xét nghiệm đường máu sau ăn lại được đánh giá cao nhất thì hãy tham khảo thêm bài viết này của tôi When Your Normal Blood Sugar Isn’t Normal (Part 2) và để biết cách xét nghiệm đường máu tại nhà, và mục tiêu cần đạt thì đọc  How to Prevent Diabetes and Heart Disease for $16.

Một xét nghiệm khác cũng rất hữu dụng nhưng ít được sử dụng đó là fructosamine. Fructosamine là phức chất tạo thành từ fructose liên kết với nhóm amine. Giống như HbA1C, nó cũng giúp đánh giá nồng độ đường huyết trung bình trong cơ thể. Nhưng thay vì đánh giá 12 tuần như HbA1C, thì Fructosamine đánh giá đường huyết 2-3 tuần trước đó. Khác với HbA1C, Fructosamine không chịu ảnh hưởng bởi thời gian sống của hồng cầu. Và Fructosamine đặc biệt hữu dụng trong các trường hợp thiếu máu đời sống hồng cầu giảm và trong thai kỳ khi mà hormone làm thay đổi đường máu trong thời gian ngắn.

Để có một bức tranh chính xác nhất thì cần cả 4 xét nghiệm: đường máu lúc đói, HbA1C, đường máu sau ăn, và fructosamine. Nhưng nếu chỉ được chọn 1, tôi sẽ chọn đường máu sau ăn.

 Lê Văn Công

Nguồn tham khảo: Why Hemoglobin A1c Is Not a Reliable Marker
Ủng hộ Labnotes123 để nhóm có kinh phí hoạt động tốt hơn bằng cách đóng góp vào tài khoản:
Lê Văn Công

Vietinbank: 106006076994

Chi nhánh tỉnh Hải Dương 

CÁC BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

Atlas CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG

ATLAS CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG DÒNG BẠCH CẦU   1. Hemocytoblast (Nguyên bào máu) 2. Myeloblast (Nguyên tủy bào) 3.Neutrophil promyelocyte (Tiền tủy bào trung tính) 4. Neutrophil myelocyte (Tủy bào trung tính) 5. Neutrophil metamyelocyte (Hậu tủy bào trung tính) 6.Neutrophil band (Bạch cầu đũa) 7. Neutrophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính) 8.  Neutrophil myelocyte/metamyelocyte/band/segmented (Tủy bào/Hậu tủy bào/bạch cầu đũa/bạch cầu đoạn trung tính)   9. Eosinophil promyelocyte (Tiền tủy bào ưa acid) 10. Eosinophil myelocyte (Tủy bào ưa acid) 11. Eosinophil metamyelocyte (Hậu tủy bào ưa acid) 12. Eosinophil band (Bạch cầu đũa ưa acid) 13. Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa acid) 14. Neutrophil/Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính/Bạch cầu đoạn ưa acid) 15. Basophil myelocyte (Tủy bào ưa base) 16. Basophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa base) DÒNG LYMPHO...

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Hầu như các bạn đều biết đến Chỉ số Hồng cầu lưới máu ngoại vi (Reticulocyte-Ret) và vai trò quan trọng của nó. Tuy nhiên, việc đánh giá thiếu máu dựa vào chỉ số Ret có thể dẫn tới sai lầm, vậy tại sao lại sai lầm, và để tránh sai lầm trong đánh giá người ta dùng chỉ số gì? Câu trả lời, đó là CRC - chỉ số hồng cầu lưới thực. 1. Hồng cầu lưới ở máu ngoại vi (Ret) là gì? Vai trò của hồng cầu lưới 2. Sai lầm khi sử dụng chỉ số Ret trong đánh giá thiếu máu 3. Chỉ số hồng cầu lưới thực (CRC - Corrected reticulocyte count) 1. RETICULOCYTE COUNT (Chỉ số hồng cầu lưới máu ngoại vi) Hồng cầu lưới (RET) là các hồng cầu non được giải phóng từ tủy xương ra máu ngoại vi. Sau 24h ở máu ngoại vi, Ret sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. CÁCH XÁC ĐỊNH Có thể dễ dàng xác định Ret bằng cách...

TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU?

 TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU? Trong thời kỳ mang thai, số lượng bạch cầu tăng thêm kho ảng < 6 G/L. Tăng bạch cầu này xảy ra là do phản ứng stress sinh lý (the physiologic stress) gây ra bởi tình trạng mang thai.  (Stress sinh lý là một phản ứng của cơ thế đến tác nhân gây stress, ví dụ như sự thay đổi môi trường, hay một tác nhân kích thích, ở đây là tình trạng mang thai của cơ thể người nữ). Tăng bạch cầu đoạn trung tính (Neutrophils) là chủ yếu. Điều này có thể do sự suy giảm bạch cầu đoạn trung tính trong chương trình chết tế bào bạch cầu đoạn trung tính (neutrophilic apoptosis) khi mang thai. (Apoptosis hay sự chết tế bào theo chương trình là một quá trình xuyên suốt cuộc sống, giúp cơ thể loại bỏ các tế bào già cỗi, các tế bào không còn cần thiết, các tế bào sai hỏng, bị tổn thương có thể dẫn tới ung thư) Trong bào tương bạch cầu đoạn trung tính có các hạt đặc hiệu trung tính giúp hóa ứng động bạch cầu và thực bào t...

NHỮNG TÓM TẮT QUAN TRỌNG VỀ HỒNG CẦU LƯỚI VÀ CÁCH SỬ DỤNG CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI

HỒNG CẦU LƯỚI (Reticulocytes and reticulocyte count) (Trong bài này CÓ NHIỀU KIẾN THỨC MỚI mà ít sách ở Việt Nam đề cập) 1. Sự quan trọng của hồng cầu lưới (Reticulocytes-Ret) Ret là các hồng cầu non mới được giải phóng từ tuỷ xương ra máu ngoại vi Sự xuất hiện Ret ở máu ngoại vi, là chỉ điểm (marker) cho thấy quá trình tạo hồng cầu có hiệu quả. Sự tạo hồng cầu có hiệu quả cho thấy, tuỷ xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu. - Có mối tương quan giữa tăng tổng hợp và giải phóng Ret từ tuỷ xương ra máu ngoại vi, khi có tình trạng thiếu máu. 2. Có thể dễ dàng xác định được Ret ở máu ngoại vi bằng cách nhuộm máu tươi với thuốc nhuộm xanh methylene (hoặc có thể dùng xanh cresyl). Đặc điểm Ret sau nhuộm: Có những sợi ARN mảnh như sợi chỉ, nằm trong bào tương của các hồng cầu non 3. Sau 24 giờ ở máu ngoại vi, hồng cầu lưới sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. Sự trưởng thành xảy ra được là nhờ sự giúp đỡ của đại thực bào ở lách. 4. Số ...

Tại sao thường sử dụng chống đông EDTA trong xét nghiệm HbA1c? Và có thể sử dụng chống đông khác (Heparin, NaF, Natri Citrat) được không?

Tại sao thường sử dụng ống chống đông EDTA để thu thập bênh phẩm máu thực hiện xét nghiệm HbA1c? Có thể sử dụng ống chống đông khác như (Na-Citrate , Heparin, Na-flouride) thay thế được không? Để trả lời cho câu hỏi này, tôi sẽ viện dẫn một nghiên cứu của Mailankot và các cộng sự (Mailankot M, Thomas T, Praveena P, Jacob J, Benjamin JR, Vasudevan DM, et al. Various anticoagulants and fluoride do not affect HbA1C level. Ind J Clin Biochem. 2012;27:209) Nghiên cứu : Tiến hành thu thập mẫu máu vào các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride trên cùng một mẫu máu, rồi định lượng nồng độ (%) HbA1C trong 7 ngày, với cùng nhiệt độ bào quản 4 độ C. Kết quả cho thấy: KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI ĐÁNG KỂ NỒNG ĐỘ HbA1c ở các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride khi bảo quản ở 4 độ C trong 7 ngày (xem hình ảnh biểu diễn kết quả bên dưới) Bảng thể hiện nồng độ HbA1C ở các mẫu có ĐTĐ và không ĐTĐ ở các ống chống đông khác nhau Đường biểu diễn nồng độ HbA1C ở n...

Atlas TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA

ATLAS TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA 1. Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L1) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L1 2.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L2) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L2 3.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L3) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L3 4.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M0) - Bạch cầu cấp dòng tủy có độ biệt hóa tối thiểu 5.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M1) - Bạch cầu cấp dòng tủy không trưởng thành 6.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M2) - Bạch cầu cấp dòng tủy trưởng thành 7.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào 8.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) Hypogranular - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào thể giảm hạt 9.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M4) - Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng mono 10. ACUTE MYELOID LEUKEMIA (AML-M5) - BẠCH CẦU CẤP DÒNG MO...

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP NHẮC LẠI SINH LÝ Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm tiến triển mạn tính của mô liên kết tác động chủ yếu tới các khớp nhỏ ngoại vi như khớp ngón tay và cổ tay. Đây là một bệnh hệ thống và nó cũng có thể tác động tới các hệ thống khác của cơ thể ngoài biểu hiện viêm khớp. Phản ứng tự miễn xẩy ra ở mô hoạt dịch, dẫn tới tình trạng sưng đau, nóng, đỏ da và mất chức năng ở vị trí các khớp bị tác động. Trong quá trình viêm, các kháng thể phối hợp cùng với các kháng nguyên tương ứng hình thành các phức hợp miễn dịch. Các phức hợp này lắng đọng tại mô hoạt dịch, kích hoạt phản ứng viêm và dẫn tới tổn thương được thấy tại khớp ở các BN bị viêm khớp dạng thấp. Một trong các test chẩn đoán đối với viêm khớp dạng thấp là XN tìm yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor) . Yếu tố dạng thấp (RF) là các globulin miễn dịch (thường gặp nhất là typ IgM) được cơ thể sản xuất ra để ...

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC Labnotes123 hiểu được rằng đa số chúng ta không có quá nhiều thông tin về công dụng của hóa chất huyết học như thế nào, hoạt động phân tích tế bào máu của máy phân tích huyết học diễn ra ra sao. Hiểu được vấn đề đó, Labnotes123 xin được phép vén bức màn bí mật này để mở ra kiến thức rộng mở hơn gửi tới mọi người, cộng đồng sinh viên và những người làm xét nghiệm! Chúng tôi xin gửi lời CẢM ƠN tới Công ty hóa chất xét nghiệm Héma đã hỗ trợ tài liệu và giúp đỡ chúng tôi thực hiện bài viết này! NỘI DUNG I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC II - MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU CỦA MÁY HUYẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LASER III - TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO HÓA CHẤT VÀ MÁY HUYẾT HỌC HOẠT ĐỘNG TỐT IV- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM HEMA I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC 1. Hóa chất huyết học Hóa chất huyết học sử dụng trong phân tích tế bào máu đó là các hóa chất pha loãng, t...

NHỮNG KIẾN THỨC QUAN TRỌNG CẦN NHỚ VỀ STREPTOCOCCUS - LIÊN CẦU

NHỮNG KIẾN THỨC QUAN TRỌNG CẦN NHỚ VỀ STREPTOCOCCUS - LIÊN CẦU 1.  Hình thể và tính chất bắt màu Liên cầu là những cầu khuẩn bắt màu Gram dương , đường kính khoảng 0,6- 0,8 μm, xếp liên tiếp với nhau thành từng chuỗi, dài ngắn khác nhau và có thể đứng với nhau thành từng đôi hoặc từng đám. Liên cầu không có lông, không di động, không sinh nha bào, bắt màu Gram (+) và một số loài có vỏ . Liên cầu xếp thành chuỗi dài ngắn khác nhau, bắt màu Gram (+)   2. Tính chất nuôi cấy Liên cầu hiếu khí kỵ khí tùy tiện và thường đòi hỏi môi trường nuôi cấy có nhiều chất dinh dưỡng như máu, huyết thanh, đường... Vi khuẩn phát triển tốt hơn ở điều kiện khí trường có thêm 5-10% CO2 . Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 37 độ C , một số phát triển được ở 10- 40 độ C như liên cầu đường ruột. Trong môi trường lỏng (canh thang): Liên cầu dễ tạo thành những chuỗi dài không bị gãy, sau đó tạo thành những hạt nhỏ hoặc những hạt như bông rồi lắng xuống đáy môi trường nuôi cấy. Do đó...
Lên đầu trang
Vào giữa trang
Xuống cuối trang