Skip to main content

NHỮNG TÓM TẮT QUAN TRỌNG VỀ CÁC CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM TỔNG PHÂN TÍCH MÁU NGOẠI VI

TỔNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI (Complete blood cell count)

(Trong bài này sẽ trình bày khái quát nhất ý nghĩa những chỉ số tế bào máu ngoại vi, vì đa số các sách viết rất kỹ về phần này. Các bạn nên đọc thêm để hiểu. Bài viết này sẽ trình bày những kiến thức mới cập nhật từ cuốn Pathology của Goljan)

A-Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bao gồm:
  1. Hemoglobin (Hb), Hematocrit (Hct), Số lượng hồng cầu (RBC count)
  2. Các chỉ số khác dòng hồng cầu: RDW, MCV, MCHC, MCH
  3.  Số lượng bạch cầu (WBC count), số lượng tiểu cầu (Platelet count), công thức bạch cầu.
  4. Quan sát, đánh giá hình thái tế bào máu ngoại vi

B-Các chỉ số Hb (Hemoglobin-Nồng độ huyết sắc tố), Hct (Hematocrit-Thể tích khối hồng cầu), RBC count (Red blood cell count - số lượng hồng cầu)
  1. Các yếu tố: tuổi, giới tính, mang thai, ảnh hưởng tới dải giá chỉ bình thường các chỉ số trên.
  2. Thiếu máu
  • Định nghĩa: Thiếu máu là sự giảm một trong ba chỉ số Hb, Hct hoặc RBC
  • Độ bão hoà O2 (SaO2- O2 saturation), Áp lực riêng phần O2 của máu động mạch (PaO2 - Partial pressure of arterial O2
  • Sự trao đổi O2 ở phổi là bình thường: bởi vì PaO2 và SaO2 là bình thường trong thiếu máu. Hàm lượng O2 (gồm Hb+PaO2+SaO2) giảm, bởi vì nồng độ huyết sắc tố (Hb) giảm trong thiếu máu
  • Thiếu máu là DẤU HIỆU CỦA MỘT BỆNH LÝ THỨ PHÁT HƠN LÀ MỘT CHẨN ĐOÁN ĐẶC HIỆU CHO MỘT BỆNH LÝ NÀO ĐÓ. 
     3. Triệu chứng lâm sàng
  • Khó thở, mệt mỏi khi gắng sức, khó tập trung, hoa mắt chóng mặt
  • Có tiếng thổi rì rào ở van thân động mạch phổi, bởi vì giảm độ nhớt của máu trong thiếu máu nặng (severe anemia)
  • Da xanh xao, niêm mạc mắt nhợt, gan bàn tay có các nếp nhăn (palmar creases): chỉ gặp trong thiếu máu nặng (severe anemia)
  • Suy tim: bởi vì giảm độ nhớt của máu trong thiếu máu nặng (Hb<5g/dL)
C-Các chỉ số khác dòng hồng cầu: MCV, MCHC, RDW
  1. MCV (Mean corpuscular volume - Thể tích trung bình hồng cầu)
  • Định nghĩa: Là thể tích trung bình của mỗi hồng cầu, đơn vị được tính bằng femtolit=fl
  • Thường được sử dụng để phân loại thiếu máu
               - Thiếu máu hồng cầu nhỏ: MCV < 80fl
               - Thiếu máu hồng cầu bình thường: MCV 80-100fl
               - Thiếu máu hồng cầu to: MCV > 100fl
 
Hình: Phân loại thiếu máu dựa vào MCV
Khuyết tật bên trong hồng cầu chỉ ra bất thường về cấu trúc hay sinh hoá trong hồng cầu. Khuyết tật ngoài hồng cầu chỉ ra hồng cầu có cấu trúc bình thường, nhưng các yếu tố khác là nguyên nhân gây thiếu máu. Ví dụ thiếu ezyme G6PD
     2. MCHC (Mean corpuscular hemoglobin concentration - Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu)
  • Định nghĩa: Là nồng độ huyết sắc tố trung bình có trong mỗi hồng cầu
  • Giảm MCHC
       - Sự giảm MCHC có mối tương quan với sự giảm tổng hợp Hemoglobin (Hb), đây là nét đặc trưng của tất cả các trường hợp thiếu máu hồng cầu nhỏ
       - Khoảng sáng ở trung tâm hồng cầu rộng hơn bình thường, bởi vì có ít Hb trong tế bào, nó được gọi là Hypochromasia (thiếu máu giảm sắc)
  • Tăng MCHC
      - Có mỗi tương quan với sự hiện diện của Hồng cầu hình cầu (Spherical RBCs), nó gặp trong bệnh hồng cầu hình cầu di truyền
      - Các hồng cầu hình cầu (Sphericytes) không có khoảng sáng ở trung tâm, nó được gọi là Hyperchromasia (thiếu máu tăng sắc)

    3. RDW (Red blood cell distribution width - Dải phân bố hồng cầu)
  • Định nghĩa: RDW phản ánh bất kỳ những thay đổi quan trọng nào về kích thước của hồng cầu ở máu ngoại vi.
- Sự thay đổi kích thước hồng cầu được gọi là anisocytosis (Hồng cầu kích thước không đồng đều)
- Giá trị của RDW chỉ có ý nghĩa khi nó TĂNG
  • Tăng RDW nếu các hồng cầu không đồng đều nhau về kích thước
Ví dụ: Trong máu ngoại vi có cả hồng cầu nhỏ và hồng cầu bình thường ==> RDW tăng
  • RDW thường dùng để phân biệt thiếu máu do thiếu Fe với các nguyên nhân khác trong thiếu máu hồng cầu nhỏ
- Thiếu Fe là nguyên nhân thường gặp nhất trong thiếu máu hồng cầu nhỏ, với RDW tăng: bởi vì có cả hồng cầu bình thường và hồng cầu nhỏ ở máu vi, trong thiếu Fe.
- Với các nguyên nhân gây thiếu máu hồng cầu nhỏ khác (bệnh mạn tính, thalassemia), các hồng cầu xuất hiện nhiều hơn bình thường (RBC tăng).

D- Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu
  • Công thức bạch cầu: Đếm 100 bạch cầu rồi phân chia các loại bạch cầu theo tỷ lệ %. Đối với bạch cầu đoạn trung tính thì phân chia nhỏ ra thành bạch cầu đoạn trung tính (Segmented neutrophils) và bạch cầu đũa trung tính (Band neutrophils).
  •   Để tính ra số lượng tuyệt đối của từng loại bạch cầu, ta lấy tỷ lệ % mỗi loại nhân với tổng số bạch cầu ở máu ngoại vi (WBC count).
Ví dụ: lymphocytes=30%, tổng số bạch cầu WBC=10 G/L
==> số lượng bạch cầu lympho = 10 x 30% = 3 G/L

E - Số lượng tiểu cầu (Platelet count)
1. Tiểu cầu không có nhân
2. Các tiểu cầu có nguồn gốc từ bào tương của các tế bào Mẫu tiểu cầu (Megakariocytes) trong tuỷ xương
Hình: Mẫu tiểu cầu có hạt đang sinh tiểu cầu
Tiểu cầu là một mảnh bào tương Mẫu tiểu cầu, được sinh ra bằng hình thức nảy chồi từ bào tương.

3. Có kháng nguyên HLA (Human leukocyte antigens) trên màng

Lê Văn Công
Nguồn tham khảo: Rapid Review Pathology 4th Edition

Ủng hộ Labnotes123 để nhóm có kinh phí hoạt động tốt hơn bằng cách đóng góp vào tài khoản:
Lê Văn Công

Vietinbank: 106006076994

Chi nhánh tỉnh Hải Dương 

CÁC BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

Atlas CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG

ATLAS CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG DÒNG BẠCH CẦU   1. Hemocytoblast (Nguyên bào máu) 2. Myeloblast (Nguyên tủy bào) 3.Neutrophil promyelocyte (Tiền tủy bào trung tính) 4. Neutrophil myelocyte (Tủy bào trung tính) 5. Neutrophil metamyelocyte (Hậu tủy bào trung tính) 6.Neutrophil band (Bạch cầu đũa) 7. Neutrophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính) 8.  Neutrophil myelocyte/metamyelocyte/band/segmented (Tủy bào/Hậu tủy bào/bạch cầu đũa/bạch cầu đoạn trung tính)   9. Eosinophil promyelocyte (Tiền tủy bào ưa acid) 10. Eosinophil myelocyte (Tủy bào ưa acid) 11. Eosinophil metamyelocyte (Hậu tủy bào ưa acid) 12. Eosinophil band (Bạch cầu đũa ưa acid) 13. Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa acid) 14. Neutrophil/Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính/Bạch cầu đoạn ưa acid) 15. Basophil myelocyte (Tủy bào ưa base) 16. Basophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa base) DÒNG LYMPHO...

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Hầu như các bạn đều biết đến Chỉ số Hồng cầu lưới máu ngoại vi (Reticulocyte-Ret) và vai trò quan trọng của nó. Tuy nhiên, việc đánh giá thiếu máu dựa vào chỉ số Ret có thể dẫn tới sai lầm, vậy tại sao lại sai lầm, và để tránh sai lầm trong đánh giá người ta dùng chỉ số gì? Câu trả lời, đó là CRC - chỉ số hồng cầu lưới thực. 1. Hồng cầu lưới ở máu ngoại vi (Ret) là gì? Vai trò của hồng cầu lưới 2. Sai lầm khi sử dụng chỉ số Ret trong đánh giá thiếu máu 3. Chỉ số hồng cầu lưới thực (CRC - Corrected reticulocyte count) 1. RETICULOCYTE COUNT (Chỉ số hồng cầu lưới máu ngoại vi) Hồng cầu lưới (RET) là các hồng cầu non được giải phóng từ tủy xương ra máu ngoại vi. Sau 24h ở máu ngoại vi, Ret sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. CÁCH XÁC ĐỊNH Có thể dễ dàng xác định Ret bằng cách...

TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU?

 TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU? Trong thời kỳ mang thai, số lượng bạch cầu tăng thêm kho ảng < 6 G/L. Tăng bạch cầu này xảy ra là do phản ứng stress sinh lý (the physiologic stress) gây ra bởi tình trạng mang thai.  (Stress sinh lý là một phản ứng của cơ thế đến tác nhân gây stress, ví dụ như sự thay đổi môi trường, hay một tác nhân kích thích, ở đây là tình trạng mang thai của cơ thể người nữ). Tăng bạch cầu đoạn trung tính (Neutrophils) là chủ yếu. Điều này có thể do sự suy giảm bạch cầu đoạn trung tính trong chương trình chết tế bào bạch cầu đoạn trung tính (neutrophilic apoptosis) khi mang thai. (Apoptosis hay sự chết tế bào theo chương trình là một quá trình xuyên suốt cuộc sống, giúp cơ thể loại bỏ các tế bào già cỗi, các tế bào không còn cần thiết, các tế bào sai hỏng, bị tổn thương có thể dẫn tới ung thư) Trong bào tương bạch cầu đoạn trung tính có các hạt đặc hiệu trung tính giúp hóa ứng động bạch cầu và thực bào t...

NHỮNG TÓM TẮT QUAN TRỌNG VỀ HỒNG CẦU LƯỚI VÀ CÁCH SỬ DỤNG CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI

HỒNG CẦU LƯỚI (Reticulocytes and reticulocyte count) (Trong bài này CÓ NHIỀU KIẾN THỨC MỚI mà ít sách ở Việt Nam đề cập) 1. Sự quan trọng của hồng cầu lưới (Reticulocytes-Ret) Ret là các hồng cầu non mới được giải phóng từ tuỷ xương ra máu ngoại vi Sự xuất hiện Ret ở máu ngoại vi, là chỉ điểm (marker) cho thấy quá trình tạo hồng cầu có hiệu quả. Sự tạo hồng cầu có hiệu quả cho thấy, tuỷ xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu. - Có mối tương quan giữa tăng tổng hợp và giải phóng Ret từ tuỷ xương ra máu ngoại vi, khi có tình trạng thiếu máu. 2. Có thể dễ dàng xác định được Ret ở máu ngoại vi bằng cách nhuộm máu tươi với thuốc nhuộm xanh methylene (hoặc có thể dùng xanh cresyl). Đặc điểm Ret sau nhuộm: Có những sợi ARN mảnh như sợi chỉ, nằm trong bào tương của các hồng cầu non 3. Sau 24 giờ ở máu ngoại vi, hồng cầu lưới sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. Sự trưởng thành xảy ra được là nhờ sự giúp đỡ của đại thực bào ở lách. 4. Số ...

Tại sao thường sử dụng chống đông EDTA trong xét nghiệm HbA1c? Và có thể sử dụng chống đông khác (Heparin, NaF, Natri Citrat) được không?

Tại sao thường sử dụng ống chống đông EDTA để thu thập bênh phẩm máu thực hiện xét nghiệm HbA1c? Có thể sử dụng ống chống đông khác như (Na-Citrate , Heparin, Na-flouride) thay thế được không? Để trả lời cho câu hỏi này, tôi sẽ viện dẫn một nghiên cứu của Mailankot và các cộng sự (Mailankot M, Thomas T, Praveena P, Jacob J, Benjamin JR, Vasudevan DM, et al. Various anticoagulants and fluoride do not affect HbA1C level. Ind J Clin Biochem. 2012;27:209) Nghiên cứu : Tiến hành thu thập mẫu máu vào các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride trên cùng một mẫu máu, rồi định lượng nồng độ (%) HbA1C trong 7 ngày, với cùng nhiệt độ bào quản 4 độ C. Kết quả cho thấy: KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI ĐÁNG KỂ NỒNG ĐỘ HbA1c ở các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride khi bảo quản ở 4 độ C trong 7 ngày (xem hình ảnh biểu diễn kết quả bên dưới) Bảng thể hiện nồng độ HbA1C ở các mẫu có ĐTĐ và không ĐTĐ ở các ống chống đông khác nhau Đường biểu diễn nồng độ HbA1C ở n...

Atlas TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA

ATLAS TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA 1. Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L1) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L1 2.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L2) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L2 3.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L3) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L3 4.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M0) - Bạch cầu cấp dòng tủy có độ biệt hóa tối thiểu 5.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M1) - Bạch cầu cấp dòng tủy không trưởng thành 6.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M2) - Bạch cầu cấp dòng tủy trưởng thành 7.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào 8.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) Hypogranular - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào thể giảm hạt 9.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M4) - Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng mono 10. ACUTE MYELOID LEUKEMIA (AML-M5) - BẠCH CẦU CẤP DÒNG MO...

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP NHẮC LẠI SINH LÝ Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm tiến triển mạn tính của mô liên kết tác động chủ yếu tới các khớp nhỏ ngoại vi như khớp ngón tay và cổ tay. Đây là một bệnh hệ thống và nó cũng có thể tác động tới các hệ thống khác của cơ thể ngoài biểu hiện viêm khớp. Phản ứng tự miễn xẩy ra ở mô hoạt dịch, dẫn tới tình trạng sưng đau, nóng, đỏ da và mất chức năng ở vị trí các khớp bị tác động. Trong quá trình viêm, các kháng thể phối hợp cùng với các kháng nguyên tương ứng hình thành các phức hợp miễn dịch. Các phức hợp này lắng đọng tại mô hoạt dịch, kích hoạt phản ứng viêm và dẫn tới tổn thương được thấy tại khớp ở các BN bị viêm khớp dạng thấp. Một trong các test chẩn đoán đối với viêm khớp dạng thấp là XN tìm yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor) . Yếu tố dạng thấp (RF) là các globulin miễn dịch (thường gặp nhất là typ IgM) được cơ thể sản xuất ra để ...

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC Labnotes123 hiểu được rằng đa số chúng ta không có quá nhiều thông tin về công dụng của hóa chất huyết học như thế nào, hoạt động phân tích tế bào máu của máy phân tích huyết học diễn ra ra sao. Hiểu được vấn đề đó, Labnotes123 xin được phép vén bức màn bí mật này để mở ra kiến thức rộng mở hơn gửi tới mọi người, cộng đồng sinh viên và những người làm xét nghiệm! Chúng tôi xin gửi lời CẢM ƠN tới Công ty hóa chất xét nghiệm Héma đã hỗ trợ tài liệu và giúp đỡ chúng tôi thực hiện bài viết này! NỘI DUNG I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC II - MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU CỦA MÁY HUYẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LASER III - TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO HÓA CHẤT VÀ MÁY HUYẾT HỌC HOẠT ĐỘNG TỐT IV- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM HEMA I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC 1. Hóa chất huyết học Hóa chất huyết học sử dụng trong phân tích tế bào máu đó là các hóa chất pha loãng, t...
Lên đầu trang
Vào giữa trang
Xuống cuối trang