Skip to main content

CÁC XÉT NGHIỆM SINH HOÁ VỀ SẮT VÀ ĐIỆN DI HUYẾT SẮC TỐ

CÁC XÉT NGHIỆM SINH HOÁ VỀ SẮT VÀ ĐIỆN DI HUYẾT SẮC TỐ


Bạn biết những xét nghiệm nào dùng để khảo sát hàm lượng sắt trong cơ thể? Và bạn có biết cách sử dụng các xét nghiệm đó trong một chỉ định không? Và những xét nghiệm đó thay đổi như thế nào trong thiếu sắt nhưng không thiếu máu, thiếu sắt có thiếu máu và quá tải sắt ở những người truyền máu nhiều lần, hoặc dùng thực phẩm giàu sắt? Được rồi, hãy đọc bài viết sau của Labnotes123, rồi bạn sẽ hiểu! Come on!

A. Ferritin huyết thanh
1. Định nghĩa: là 1 protein mang sắt ở bên trong.
  • Được tổng hợp bởi đại thực bào ở tuỷ xương và tế bào gan
  • Giữ sắt ở bên trong, dạng không độc (non toxic form)
  • Đại thực bào ở tuỷ xương là nơi tích luỹ chủ yếu ferritin. Hầu hết sắt trong đại thực bào có nguồn gốc từ quá trình thực bào hồng cầu già
  • Nồng độ ferritin trong huyết thanh có mối tương quan với kho ferritin dự trữ trong đại thực bào: 1µg/L ferritin huyết thanh ~ 8mg sắt dự trữ
  • Sự tổng hợp ferritin trong đại thực bào và tế bào gan TĂNG khi viêm, bởi vì trong viêm giải phóng ra interleukin-6
2. Giảm nồng độ ferritin huyết thanh là 1 chẩn đoán của thiếu sắt.
3. Tăng ferritin huyết thanh gặp trong các bệnh lý mạn tính và bệnh lý quá tải sắt.
4. Hemosiderin là một sản phẩm không hoà tan của sự thoái biến ferritin trong lysosomes. Đây là một dạng dự trữ sắt khác của cơ thể.
  • Khác với ferritin, hemosiderin không lưu hành trong huyết thanh
  • Hemosiderin là các hạt bắt màu vàng nâu với phương pháp nhuộm Hemotoxylin-eosin ở mô, và là những hạt màu xanh với phương pháp nhuộm Xanh Prussian

Hình ảnh hemosiderin với hình bên trái nhuộm HE, bên phải nhuộn Prussian

Đặc điểm nhuộm HE
: hạt màu vàng nâu
             Đặc điểm nhuộm Xanh Prussian: hạt màu xanh
  • Sự tăng và giảm hemosiderin có mối tương quan với sự thay đổi kho dự trữ ferritin trong tuỷ xương
B- Sắt huyết thanh
1. Định nghĩa: Chính là sắt được gắn với transferrin lưu hành trong huyết thanh.
  • Transferrin là 1 protein vận chuyển sắt trong huyết thanh, được tổng hợp ở gan.
2. Nồng độ sắt huyết thanh bình thường khoảng 100µg/dL
3. Lượng sắt đi đến đại thực bào ngang bằng với lượng sắt rời khỏi đại thực bào (khi thoái hoá các đại thực bào già cỗi) để gắn với transferrin.
4. Giảm nồng độ sắt huyết thanh gặp trong thiếu sắt.
5. Tăng nồng độ sắt huyết thanh gặp trong các bệnh lý quá tải sắt
Ví dụ trong bệnh sideroblastic anemia (thiếu máu nguyên bào sắt), hemochromatosis (bệnh nhiễm sắc tố sắt mô).

C- TIBC (Total iron binding capacity - Khả năng gắn sắt toàn phần)
1. Định nghĩa: Khả năng gắn sắt toàn phần (TIBC) là tổng lượng sắt huyết thanh (Fe gắn với transferrin) và khả năng gắn sắt không bão hoà (UIBC).
  • Bình thường, chỉ có 1/3 các vị trí của transferrin được gắn với Fe3+. UIBC là số lượng sắt có thể gắn thêm được với transferrin.
  • Như vậy, TIBC là nồng độ sắt tối đa mà transferrin có khả năng gắn.
  • TIBC có mối tương quan với nồng độ transferrin.
  • Nồng độ TIBC bình thường ~ 300µg/dL
2. Mối quan hệ giữa sự tổng hợp transferrin với kho ferritin dự trữ trong tuỷ xương.
  • Giảm kho ferritin dự trữ dẫn tới tăng tổng hợp transferrin ở gan.
- Tăng transferrin và TIBC gặp trong thiếu sắt.
  • Tăng kho ferritin dự trữ dẫn tới giảm tổng hợp transferrin ở gan.
- Giảm transferrin và TIBC gặp trong thiếu máu do bệnh lý mạn tính (anemia of chronic disease, bệnh lý quá tải sắt ( ví dụ sideroblastic anemia, hemochromatosis)

3. Chức năng chủ yếu của transferrin là vận chuyển Fe3+ đến các tiền hồng cầu trong tuỷ xương.
- Sắt gắn với transferrin có nguồn gốc từ đại thực bào tuỷ xương và tá tràng (nơi hấp thu sắt chủ yếu từ thức ăn).

D - Độ bão hoà transferrin (Tfs-Transferrin saturation hay độ bão hoà sắt (iron saturation)
1. Định nghĩa: Tfs là tỷ lệ % vị trí sắt đã gắn với transferrin. Nó được tính bằng công thức:
%Tfs = nồng độ sắt huyết thanh/TIBC x 100.

Ví dụ: Fe huyết thanh = 100µg/dL TIBC=300µg/dL
===> Tfs=100/300 x 100 = 33%

2. Giảm Tfs gặp trong thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu do bệnh lý mạn tính.
3. Tăng Tfs gặp trong bệnh lý quá tải sắt.

Hình A: Trường hợp bình thường
Hình B: Trường hợp thiếu sắt
Hình C: Trường hợp Thiếu máu trong bệnh lý mạn tính
Hình D: Trường hợp quá tải sắt
 
Hàng ngày lượng sắt rời đại thực bào cân bằng với lượng sắt đến đại thực bào. Sắt đến đại thực bào có nguồn gốc từ sự thực bào hồng cầu già và phân giải nhân heme thành sắt (sắt gắn với ferritin trong đại thực bào ) và protoporphyrin. Sau đó protoporphyrin được chuyển thành bilirubin tự do.

Chú ý rằng ferritin trong đại thực bào có cơ chế điều hoà ngược âm tính với sự tổng hợp transferrin ở gan. Nếu kho ferritin giảm, gan tổng hợp nhiều transferrin hơn. Nếu kho ferritin tăng, gan giảm tổng hợp transferrin.

E-Điện di huyết sắc tố (Hemoglobin electrophoresis)
1. Điện di HST thường được sử dụng để phát hiện các bệnh lý về rối loạn hemoglobin.
  • Bất thường cấu trúc chuỗi globin: bệnh hồng cầu hình liềm (sickle cell disease)
  • Bất thường về tổng hợp chuỗi globin: bệnh Thalassemia
2. Các loại Hb bình thường
- HbA: gồm 2 chuỗi α/ 2 chuỗi β , chiếm 97%Hb ở người lớn
- HbA2: gồm 2 chuỗi α/ 2 chuỗi δ, chiếm 2%Hb ở người lớn
- HbF: gồm 2 chuỗi α/ 2 chuỗi γ, chiếm 1%Hb người lớn

Lê Văn Công

Tài liệu tham khảo: Rapid Review Pathology 4th Edition

Ủng hộ Labnotes123 để nhóm có kinh phí hoạt động tốt hơn bằng cách đóng góp vào tài khoản:
Lê Văn Công

Vietinbank: 106006076994

Chi nhánh tỉnh Hải Dương 

CÁC BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

Atlas CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG

ATLAS CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG DÒNG BẠCH CẦU   1. Hemocytoblast (Nguyên bào máu) 2. Myeloblast (Nguyên tủy bào) 3.Neutrophil promyelocyte (Tiền tủy bào trung tính) 4. Neutrophil myelocyte (Tủy bào trung tính) 5. Neutrophil metamyelocyte (Hậu tủy bào trung tính) 6.Neutrophil band (Bạch cầu đũa) 7. Neutrophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính) 8.  Neutrophil myelocyte/metamyelocyte/band/segmented (Tủy bào/Hậu tủy bào/bạch cầu đũa/bạch cầu đoạn trung tính)   9. Eosinophil promyelocyte (Tiền tủy bào ưa acid) 10. Eosinophil myelocyte (Tủy bào ưa acid) 11. Eosinophil metamyelocyte (Hậu tủy bào ưa acid) 12. Eosinophil band (Bạch cầu đũa ưa acid) 13. Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa acid) 14. Neutrophil/Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính/Bạch cầu đoạn ưa acid) 15. Basophil myelocyte (Tủy bào ưa base) 16. Basophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa base) DÒNG LYMPHO...

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Hầu như các bạn đều biết đến Chỉ số Hồng cầu lưới máu ngoại vi (Reticulocyte-Ret) và vai trò quan trọng của nó. Tuy nhiên, việc đánh giá thiếu máu dựa vào chỉ số Ret có thể dẫn tới sai lầm, vậy tại sao lại sai lầm, và để tránh sai lầm trong đánh giá người ta dùng chỉ số gì? Câu trả lời, đó là CRC - chỉ số hồng cầu lưới thực. 1. Hồng cầu lưới ở máu ngoại vi (Ret) là gì? Vai trò của hồng cầu lưới 2. Sai lầm khi sử dụng chỉ số Ret trong đánh giá thiếu máu 3. Chỉ số hồng cầu lưới thực (CRC - Corrected reticulocyte count) 1. RETICULOCYTE COUNT (Chỉ số hồng cầu lưới máu ngoại vi) Hồng cầu lưới (RET) là các hồng cầu non được giải phóng từ tủy xương ra máu ngoại vi. Sau 24h ở máu ngoại vi, Ret sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. CÁCH XÁC ĐỊNH Có thể dễ dàng xác định Ret bằng cách...

TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU?

 TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU? Trong thời kỳ mang thai, số lượng bạch cầu tăng thêm kho ảng < 6 G/L. Tăng bạch cầu này xảy ra là do phản ứng stress sinh lý (the physiologic stress) gây ra bởi tình trạng mang thai.  (Stress sinh lý là một phản ứng của cơ thế đến tác nhân gây stress, ví dụ như sự thay đổi môi trường, hay một tác nhân kích thích, ở đây là tình trạng mang thai của cơ thể người nữ). Tăng bạch cầu đoạn trung tính (Neutrophils) là chủ yếu. Điều này có thể do sự suy giảm bạch cầu đoạn trung tính trong chương trình chết tế bào bạch cầu đoạn trung tính (neutrophilic apoptosis) khi mang thai. (Apoptosis hay sự chết tế bào theo chương trình là một quá trình xuyên suốt cuộc sống, giúp cơ thể loại bỏ các tế bào già cỗi, các tế bào không còn cần thiết, các tế bào sai hỏng, bị tổn thương có thể dẫn tới ung thư) Trong bào tương bạch cầu đoạn trung tính có các hạt đặc hiệu trung tính giúp hóa ứng động bạch cầu và thực bào t...

NHỮNG TÓM TẮT QUAN TRỌNG VỀ HỒNG CẦU LƯỚI VÀ CÁCH SỬ DỤNG CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI

HỒNG CẦU LƯỚI (Reticulocytes and reticulocyte count) (Trong bài này CÓ NHIỀU KIẾN THỨC MỚI mà ít sách ở Việt Nam đề cập) 1. Sự quan trọng của hồng cầu lưới (Reticulocytes-Ret) Ret là các hồng cầu non mới được giải phóng từ tuỷ xương ra máu ngoại vi Sự xuất hiện Ret ở máu ngoại vi, là chỉ điểm (marker) cho thấy quá trình tạo hồng cầu có hiệu quả. Sự tạo hồng cầu có hiệu quả cho thấy, tuỷ xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu. - Có mối tương quan giữa tăng tổng hợp và giải phóng Ret từ tuỷ xương ra máu ngoại vi, khi có tình trạng thiếu máu. 2. Có thể dễ dàng xác định được Ret ở máu ngoại vi bằng cách nhuộm máu tươi với thuốc nhuộm xanh methylene (hoặc có thể dùng xanh cresyl). Đặc điểm Ret sau nhuộm: Có những sợi ARN mảnh như sợi chỉ, nằm trong bào tương của các hồng cầu non 3. Sau 24 giờ ở máu ngoại vi, hồng cầu lưới sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. Sự trưởng thành xảy ra được là nhờ sự giúp đỡ của đại thực bào ở lách. 4. Số ...

Tại sao thường sử dụng chống đông EDTA trong xét nghiệm HbA1c? Và có thể sử dụng chống đông khác (Heparin, NaF, Natri Citrat) được không?

Tại sao thường sử dụng ống chống đông EDTA để thu thập bênh phẩm máu thực hiện xét nghiệm HbA1c? Có thể sử dụng ống chống đông khác như (Na-Citrate , Heparin, Na-flouride) thay thế được không? Để trả lời cho câu hỏi này, tôi sẽ viện dẫn một nghiên cứu của Mailankot và các cộng sự (Mailankot M, Thomas T, Praveena P, Jacob J, Benjamin JR, Vasudevan DM, et al. Various anticoagulants and fluoride do not affect HbA1C level. Ind J Clin Biochem. 2012;27:209) Nghiên cứu : Tiến hành thu thập mẫu máu vào các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride trên cùng một mẫu máu, rồi định lượng nồng độ (%) HbA1C trong 7 ngày, với cùng nhiệt độ bào quản 4 độ C. Kết quả cho thấy: KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI ĐÁNG KỂ NỒNG ĐỘ HbA1c ở các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride khi bảo quản ở 4 độ C trong 7 ngày (xem hình ảnh biểu diễn kết quả bên dưới) Bảng thể hiện nồng độ HbA1C ở các mẫu có ĐTĐ và không ĐTĐ ở các ống chống đông khác nhau Đường biểu diễn nồng độ HbA1C ở n...

Atlas TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA

ATLAS TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA 1. Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L1) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L1 2.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L2) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L2 3.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L3) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L3 4.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M0) - Bạch cầu cấp dòng tủy có độ biệt hóa tối thiểu 5.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M1) - Bạch cầu cấp dòng tủy không trưởng thành 6.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M2) - Bạch cầu cấp dòng tủy trưởng thành 7.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào 8.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) Hypogranular - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào thể giảm hạt 9.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M4) - Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng mono 10. ACUTE MYELOID LEUKEMIA (AML-M5) - BẠCH CẦU CẤP DÒNG MO...

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP NHẮC LẠI SINH LÝ Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm tiến triển mạn tính của mô liên kết tác động chủ yếu tới các khớp nhỏ ngoại vi như khớp ngón tay và cổ tay. Đây là một bệnh hệ thống và nó cũng có thể tác động tới các hệ thống khác của cơ thể ngoài biểu hiện viêm khớp. Phản ứng tự miễn xẩy ra ở mô hoạt dịch, dẫn tới tình trạng sưng đau, nóng, đỏ da và mất chức năng ở vị trí các khớp bị tác động. Trong quá trình viêm, các kháng thể phối hợp cùng với các kháng nguyên tương ứng hình thành các phức hợp miễn dịch. Các phức hợp này lắng đọng tại mô hoạt dịch, kích hoạt phản ứng viêm và dẫn tới tổn thương được thấy tại khớp ở các BN bị viêm khớp dạng thấp. Một trong các test chẩn đoán đối với viêm khớp dạng thấp là XN tìm yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor) . Yếu tố dạng thấp (RF) là các globulin miễn dịch (thường gặp nhất là typ IgM) được cơ thể sản xuất ra để ...

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC Labnotes123 hiểu được rằng đa số chúng ta không có quá nhiều thông tin về công dụng của hóa chất huyết học như thế nào, hoạt động phân tích tế bào máu của máy phân tích huyết học diễn ra ra sao. Hiểu được vấn đề đó, Labnotes123 xin được phép vén bức màn bí mật này để mở ra kiến thức rộng mở hơn gửi tới mọi người, cộng đồng sinh viên và những người làm xét nghiệm! Chúng tôi xin gửi lời CẢM ƠN tới Công ty hóa chất xét nghiệm Héma đã hỗ trợ tài liệu và giúp đỡ chúng tôi thực hiện bài viết này! NỘI DUNG I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC II - MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU CỦA MÁY HUYẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LASER III - TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO HÓA CHẤT VÀ MÁY HUYẾT HỌC HOẠT ĐỘNG TỐT IV- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM HEMA I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC 1. Hóa chất huyết học Hóa chất huyết học sử dụng trong phân tích tế bào máu đó là các hóa chất pha loãng, t...

NHỮNG KIẾN THỨC QUAN TRỌNG CẦN NHỚ VỀ STREPTOCOCCUS - LIÊN CẦU

NHỮNG KIẾN THỨC QUAN TRỌNG CẦN NHỚ VỀ STREPTOCOCCUS - LIÊN CẦU 1.  Hình thể và tính chất bắt màu Liên cầu là những cầu khuẩn bắt màu Gram dương , đường kính khoảng 0,6- 0,8 μm, xếp liên tiếp với nhau thành từng chuỗi, dài ngắn khác nhau và có thể đứng với nhau thành từng đôi hoặc từng đám. Liên cầu không có lông, không di động, không sinh nha bào, bắt màu Gram (+) và một số loài có vỏ . Liên cầu xếp thành chuỗi dài ngắn khác nhau, bắt màu Gram (+)   2. Tính chất nuôi cấy Liên cầu hiếu khí kỵ khí tùy tiện và thường đòi hỏi môi trường nuôi cấy có nhiều chất dinh dưỡng như máu, huyết thanh, đường... Vi khuẩn phát triển tốt hơn ở điều kiện khí trường có thêm 5-10% CO2 . Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 37 độ C , một số phát triển được ở 10- 40 độ C như liên cầu đường ruột. Trong môi trường lỏng (canh thang): Liên cầu dễ tạo thành những chuỗi dài không bị gãy, sau đó tạo thành những hạt nhỏ hoặc những hạt như bông rồi lắng xuống đáy môi trường nuôi cấy. Do đó...
Lên đầu trang
Vào giữa trang
Xuống cuối trang