Skip to main content

KIDNEY FUNCTION TEST-CÁC XÉT NGHIỆM ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẬN

KIDNEY FUNCTION TEST

You have two kidneys on either side of your spine that are each approximately the size of a human fist. They’re located posterior to your abdomen and below your rib cage.
Your kidneys play several vital roles in maintaining your health. One of their most important jobs is to filter waste materials from the blood and expel them from the body as urine. The kidneys also help control the levels of water and various essential minerals in the body. In addition, they’re critical to the production of:
  • vitamin D
  • red blood cells
  • hormones that regulate blood pressure
If your doctor thinks your kidneys may not be working properly, you may need kidney function tests. These are simple blood and urine tests that can identify problems with your kidneys.
You may also need kidney function testing done if you have other conditions that can harm the kidneys, such as diabetes or high blood pressure. They can help doctors monitor these conditions.

Symptoms that may indicate a problem with your kidneys include:
  • high blood pressure
  • blood in the urine
  • frequent urges to urinate
  • difficulty beginning urination
  • painful urination
  • swelling of the hands and feet due to a buildup of fluids in the body
A single symptom may not mean something serious. However, when occurring simultaneously, these symptoms suggest that your kidneys aren’t working properly. Kidney function tests can help determine the reason.

To test your kidney function, your doctor will order a set of tests that can estimate your glomerular filtration rate (GFR). Your GFR tells your doctor how quickly your kidneys are clearing waste from your body.

Urinalysis

A urinalysis screens for the presence of protein and blood in the urine. There are many possible reasons for protein in your urine, not all of which are related to disease. Infection increases urine protein, but so does a heavy physical workout. Your doctor may want to repeat this test after a few weeks to see if the results are similar.
Your doctor may also ask you to provide a 24-hour urine collection sample. This can help doctors see how fast a waste product called creatinine is clearing from your body. Creatinine is a breakdown product of muscle tissue.

Serum creatinine test

This blood test examines whether creatinine is building up in your blood. The kidneys usually completely filter creatinine from the blood. A high level of creatinine suggests a kidney problem.
According to the National Kidney Foundation (NKF), a creatinine level higher than 1.2 milligrams/deciliter (mg/dL) for women and 1.4 mg/dL for men is a sign of a kidney problem.

Blood urea nitrogen (BUN)

The blood urea nitrogen (BUN) test also checks for waste products in your blood. BUN tests measure the amount of nitrogen in the blood. Urea nitrogen is a breakdown product of protein.
However, not all elevated BUN tests are due to kidney damage. Common medications, including large doses of aspirin and some types of antibiotics, can also increase your BUN. It’s important to tell your doctor about any medications or supplements that you take regularly. You may need to stop certain drugs for a few days before the test.
A normal BUN level is between 7 and 20 mg/dL. A higher value could suggest several different health problems.

Estimated GFR

This test estimates how well your kidneys are filtering waste. The test determines the rate by looking at factors, such as:
  • test results, specifically creatinine levels
  • age
  • gender
  • race
  • height
  • weight
Any result lower than 60 milliliters/minute/1.73m2 may be a warning sign of kidney disease.

Kidney function tests usually require a 24-hour urine sample and a blood test.

24-hour urine sample

A 24-hour urine sample is a creatinine clearance test. It gives your doctor an idea of how much creatinine your body expels over a single day.
On the day that you start the test, urinate into the toilet as you normally would when you wake up.
For the rest of the day and night, urinate into a special container provided by your doctor. Keep the container capped and refrigerated during the collection process. Make sure to label the container clearly and to tell other family members why it’s in the refrigerator.
On the morning of the second day, urinate into the container when you get up. This completes the 24-hour collection process.
Follow your doctor’s instructions about where to drop the sample off. You may need to return it either to your doctor’s office or a laboratory.

Blood samples

BUN and serum creatinine tests require blood samples taken in a lab or doctor’s office.
The technician drawing the blood first ties an elastic band around your upper arm. This makes the veins stand out. The technician then cleans the area over the vein. They slip a hollow needle through your skin and into the vein. The blood will flow back into a test tube that will be sent for analysis.
You may feel a sharp pinch or prick when the needle enters your arm. The technician will place gauze and a bandage over the puncture site after the test. The area around the puncture may develop a bruise over the next few days. However, you shouldn’t feel severe or long-term pain.

Your doctor will focus on treating the underlying condition if the tests show early kidney disease. Your doctor will prescribe medications to control blood pressure if the tests indicate hypertension. They’ll also suggest lifestyle and dietary modifications.
If you have diabetes, your doctor may want you to see an endocrinologist. This type of doctor specializes in metabolic diseases and can help ensure that you have the best blood glucose control possible.
If there are other causes of your abnormal kidney function tests, such as kidney stones and excessive use of painkillers, your doctor will take appropriate measures to manage those disorders.
Abnormal test results mean you’ll probably need regular kidney function tests in the months ahead. These will help your doctor keep an eye on your condition.

 CÁC XÉT NGHIỆM ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẬN

Thận là cơ quan hình hạt đậu, nằm ở phía sau khoang bụng và hai bên cột sống, mỗi thận có kích thước gần bằng nắm tay. Thận có vai trò quan trọng đối với cơ thể như:
  • Lọc các chất cặn bã trong máu, rồi đào thải ra ngoài qua nước tiểu
  • Duy trì cân bằng nước – điện giải trong cơ thể
  • Tham gia tổng hợp một số chất như: hồng cầu, vitamin D, hormone điều hòa huyết áp
Vị trí của thận

Xét nghiệm đánh giá chức năng thận thực hiện khi bác sỹ nghi ngờ bạn có các rối loạn chức năng thận, bằng cách kiểm tra mẫu máu và mẫu nước tiểu của bạn. Đây cũng là xét nghiệm hữu ích giúp bác sỹ theo dõi các biến chứng tại thận ở những người đái tháo đường và cao huyết áp.
CÁC DẤU HIỆU VỀ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG THẬN
Một số dấu hiệu thường gặp của rối loạn chức năng thận, bao gồm:
  • Tăng huyết áp
  • Xuất hiện máu trong nước tiểu
  • Tiểu buốt, tiểu dắt Phù bàn tay và các ngón chân do ứ dịch trong cơ thể
Một số triệu chứng thường gặp khác trong bệnh thận

Sự xuất hiện đồng thời các triệu chứng nêu trên có thể là dấu hiệu của một rối loạn chức năng thận. Khi đó, bạn cần thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng thận để tìm ra nguyên nhân.

CÁC XÉT NGHIỆM ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẬN
Các xét nghiệm giúp bác sỹ thăm dò chức năng thận bao gồm: tổng phân tích nước tiểu, định lượng creatinine, urea, BUN máu, độ lọc cầu thận (GFR).

Tổng phân tích nước tiểu (Urinalysis)
Xét nghiệm được thực hiện trên mẫu nước tiểu, có thể là mẫu nước tiểu lấy ngay hoặc mẫu thu thập trong 24 giờ. Xét nghiệm giúp phát hiện sự hiện diện của hồng cầu, bạch cầu, protein và một số chất bất thường khác trong nước tiểu, ví dụ như trong nhiễm trùng tiết niệu. Tuy nhiên nếu bạn luyện tập hoặc lao động nặng, protein cũng có thể xuất hiện trong nước tiểu nhưng không phải bệnh lý. Khi đó, bạn cần thực hiện lại xét nghiệm sau một vài tuần để loại trừ trường hợp bệnh lý về thận.

Định lượng Creatinine máu
Creatinine là sản phẩm thoái hóa của Creatine phosphate (dạng năng lượng dự trữ trong cơ) khi cơ thể vận động, Creatinine được giải phóng vào trong máu, đi tới thận, được lọc và đào thải ra ngoài qua nước tiểu. Khi nồng độ Creatinine trong máu tăng cao, có thể nghĩ tới các bệnh lý tại thận làm suy giảm chức năng lọc và bài tiết nước tiểu.
Giá trị bình thường của Creatinine máu thay đổi theo tuổi, giới và cường độ hoạt động của cơ thể. Ở vận động viên thể thao, Creatinine có giá trị cao hơn người bình thường. Đối với trẻ em và người già nồng độ Creatinine có giá trị thấp hơn, ở nữ giới thấp hơn ở nam giới.
  • Ở nam: 62-120 µmol/L
  • Ở nữ: 53-110 µmol/L
Định lượng Urea
Urea được tổng hợp tại gan từ NH3 - sản phẩm của quá trình thoái hóa protein. Sau đó, Urea được đưa vào máu đi tới thận và đào thải ra ngoài qua nước tiểu, chỉ một phần nhỏ được tái hấp thu. Urea máu tăng cao phản ánh chức năng lọc và bài tiết nước tiểu của thận bị suy giảm. Nồng độ Urea máu bình thường trong máu: 2.5-7.5 mmol/L.
Định lượng BUN
BUN là sản phẩm thoái hóa của các hợp chất chứa Nito, chủ yếu là quá trình thoái hóa protein. Sự tăng nồng độ BUN trong máu phản ánh các rối loạn tại thận. Ngoài ra, khi bạn sử dụng một số thuốc như kháng sinh, Aspirin liều cao cũng làm tăng nồng độ BUN trong máu. Nồng độ BUN máu bình thường 7-20 mg/dL.
Đo độ lọc cầu thận (GFR)
Xét nghiệm đánh giá khả năng lọc và đào thải một chất của thận. Độ lọc cầu thận (GFR) được xác định dựa vào yếu tố:
  • Nồng độ Creatinine máu và nước tiểu (thu thập 24 giờ)
  • Tuổi
  • Giới
  • Chủng tộc
  • Chiều cao
  • Cân nặng
Khi GFR < 60ml/phút/1.73m2 là dấu hiệu của các bệnh lý về thận.
HƯỚNG DẪN CÁCH THU THẬP MẪU NƯỚC TIỂU 24 GIỜ
Nước tiểu lấy trong 24 được dùng để thực hiện xét nghiệm đo độ lọc cầu thận (GFR) thông qua đánh giá độ thanh thải Creatinine. Xét nghiệm giúp bác sỹ biết được có bao nhiêu Creatinine được đào thải ra nước tiểu trong 24 giờ.
Bác sỹ sẽ đưa bạn một bình nhựa khoảng 3-5 lít, bên trong chứa chất bảo quản. Buổi sáng sớm thức dậy (ví dụ 6 giờ sáng) bạn đi tiểu bình thường, nhưng kể từ lần đi tiểu kế tiếp, bạn phải hứng toàn bộ nước tiểu vào bình chứa đã đưa, kể cả đi tiểu lúc đại tiện hay lúc tắm. Trong đêm nếu bạn có đi tiểu bao nhiêu lần thì cũng đều phải hứng vào bình chứa. Sau mỗi lần, hãy đóng nắp và lắc nhẹ bình chứa để trộn đều nước tiểu với chất bảo quản. Sáng hôm sau bạn thức dậy (6 giờ sáng), bạn đi tiểu và hứng nước tiểu lần cuối vào bình chứa, lắc đều, dán nhãn hoặc ghi các thông tin cá nhân (tên, tuổi, địa chỉ, khoa điều trị) lên bình rồi mang tới phòng xét nghiệm.


KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM ĐƯỢC BÁC SỸ SỬ DỤNG NHƯ THẾ NÀO?
Kết quả xét nghiệm giúp các bác sỹ phát hiện các tổn thương sớm tại thận, từ đó đưa ra kế hoạch điều trị tốt nhất, giúp ngăn ngừa tiến triển xấu. Bạn có thể được kê đơn thuốc hạ huyết áp nếu các kiểm tra cho thấy huyết áp đang cao, cùng với điều chỉnh lối sống và chế độ ăn uống. Nếu bạn bị bệnh tiểu đường, thì việc duy trì đường huyết ổn định ở mức cho phép giúp phòng ngừa các biến chứng về thận trong bệnh lý đái tháo đường.

Lê Văn Công

Tài liệu tham khảo

Ủng hộ Labnotes123 để nhóm có kinh phí hoạt động tốt hơn bằng cách đóng góp vào tài khoản:
Lê Văn Công

Vietinbank: 106006076994

Chi nhánh tỉnh Hải Dương 

CÁC BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

Atlas CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG

ATLAS CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG DÒNG BẠCH CẦU   1. Hemocytoblast (Nguyên bào máu) 2. Myeloblast (Nguyên tủy bào) 3.Neutrophil promyelocyte (Tiền tủy bào trung tính) 4. Neutrophil myelocyte (Tủy bào trung tính) 5. Neutrophil metamyelocyte (Hậu tủy bào trung tính) 6.Neutrophil band (Bạch cầu đũa) 7. Neutrophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính) 8.  Neutrophil myelocyte/metamyelocyte/band/segmented (Tủy bào/Hậu tủy bào/bạch cầu đũa/bạch cầu đoạn trung tính)   9. Eosinophil promyelocyte (Tiền tủy bào ưa acid) 10. Eosinophil myelocyte (Tủy bào ưa acid) 11. Eosinophil metamyelocyte (Hậu tủy bào ưa acid) 12. Eosinophil band (Bạch cầu đũa ưa acid) 13. Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa acid) 14. Neutrophil/Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính/Bạch cầu đoạn ưa acid) 15. Basophil myelocyte (Tủy bào ưa base) 16. Basophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa base) DÒNG LYMPHO...

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Hầu như các bạn đều biết đến Chỉ số Hồng cầu lưới máu ngoại vi (Reticulocyte-Ret) và vai trò quan trọng của nó. Tuy nhiên, việc đánh giá thiếu máu dựa vào chỉ số Ret có thể dẫn tới sai lầm, vậy tại sao lại sai lầm, và để tránh sai lầm trong đánh giá người ta dùng chỉ số gì? Câu trả lời, đó là CRC - chỉ số hồng cầu lưới thực. 1. Hồng cầu lưới ở máu ngoại vi (Ret) là gì? Vai trò của hồng cầu lưới 2. Sai lầm khi sử dụng chỉ số Ret trong đánh giá thiếu máu 3. Chỉ số hồng cầu lưới thực (CRC - Corrected reticulocyte count) 1. RETICULOCYTE COUNT (Chỉ số hồng cầu lưới máu ngoại vi) Hồng cầu lưới (RET) là các hồng cầu non được giải phóng từ tủy xương ra máu ngoại vi. Sau 24h ở máu ngoại vi, Ret sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. CÁCH XÁC ĐỊNH Có thể dễ dàng xác định Ret bằng cách...

TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU?

 TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU? Trong thời kỳ mang thai, số lượng bạch cầu tăng thêm kho ảng < 6 G/L. Tăng bạch cầu này xảy ra là do phản ứng stress sinh lý (the physiologic stress) gây ra bởi tình trạng mang thai.  (Stress sinh lý là một phản ứng của cơ thế đến tác nhân gây stress, ví dụ như sự thay đổi môi trường, hay một tác nhân kích thích, ở đây là tình trạng mang thai của cơ thể người nữ). Tăng bạch cầu đoạn trung tính (Neutrophils) là chủ yếu. Điều này có thể do sự suy giảm bạch cầu đoạn trung tính trong chương trình chết tế bào bạch cầu đoạn trung tính (neutrophilic apoptosis) khi mang thai. (Apoptosis hay sự chết tế bào theo chương trình là một quá trình xuyên suốt cuộc sống, giúp cơ thể loại bỏ các tế bào già cỗi, các tế bào không còn cần thiết, các tế bào sai hỏng, bị tổn thương có thể dẫn tới ung thư) Trong bào tương bạch cầu đoạn trung tính có các hạt đặc hiệu trung tính giúp hóa ứng động bạch cầu và thực bào t...

NHỮNG TÓM TẮT QUAN TRỌNG VỀ HỒNG CẦU LƯỚI VÀ CÁCH SỬ DỤNG CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI

HỒNG CẦU LƯỚI (Reticulocytes and reticulocyte count) (Trong bài này CÓ NHIỀU KIẾN THỨC MỚI mà ít sách ở Việt Nam đề cập) 1. Sự quan trọng của hồng cầu lưới (Reticulocytes-Ret) Ret là các hồng cầu non mới được giải phóng từ tuỷ xương ra máu ngoại vi Sự xuất hiện Ret ở máu ngoại vi, là chỉ điểm (marker) cho thấy quá trình tạo hồng cầu có hiệu quả. Sự tạo hồng cầu có hiệu quả cho thấy, tuỷ xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu. - Có mối tương quan giữa tăng tổng hợp và giải phóng Ret từ tuỷ xương ra máu ngoại vi, khi có tình trạng thiếu máu. 2. Có thể dễ dàng xác định được Ret ở máu ngoại vi bằng cách nhuộm máu tươi với thuốc nhuộm xanh methylene (hoặc có thể dùng xanh cresyl). Đặc điểm Ret sau nhuộm: Có những sợi ARN mảnh như sợi chỉ, nằm trong bào tương của các hồng cầu non 3. Sau 24 giờ ở máu ngoại vi, hồng cầu lưới sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. Sự trưởng thành xảy ra được là nhờ sự giúp đỡ của đại thực bào ở lách. 4. Số ...

Tại sao thường sử dụng chống đông EDTA trong xét nghiệm HbA1c? Và có thể sử dụng chống đông khác (Heparin, NaF, Natri Citrat) được không?

Tại sao thường sử dụng ống chống đông EDTA để thu thập bênh phẩm máu thực hiện xét nghiệm HbA1c? Có thể sử dụng ống chống đông khác như (Na-Citrate , Heparin, Na-flouride) thay thế được không? Để trả lời cho câu hỏi này, tôi sẽ viện dẫn một nghiên cứu của Mailankot và các cộng sự (Mailankot M, Thomas T, Praveena P, Jacob J, Benjamin JR, Vasudevan DM, et al. Various anticoagulants and fluoride do not affect HbA1C level. Ind J Clin Biochem. 2012;27:209) Nghiên cứu : Tiến hành thu thập mẫu máu vào các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride trên cùng một mẫu máu, rồi định lượng nồng độ (%) HbA1C trong 7 ngày, với cùng nhiệt độ bào quản 4 độ C. Kết quả cho thấy: KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI ĐÁNG KỂ NỒNG ĐỘ HbA1c ở các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride khi bảo quản ở 4 độ C trong 7 ngày (xem hình ảnh biểu diễn kết quả bên dưới) Bảng thể hiện nồng độ HbA1C ở các mẫu có ĐTĐ và không ĐTĐ ở các ống chống đông khác nhau Đường biểu diễn nồng độ HbA1C ở n...

Atlas TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA

ATLAS TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA 1. Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L1) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L1 2.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L2) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L2 3.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L3) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L3 4.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M0) - Bạch cầu cấp dòng tủy có độ biệt hóa tối thiểu 5.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M1) - Bạch cầu cấp dòng tủy không trưởng thành 6.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M2) - Bạch cầu cấp dòng tủy trưởng thành 7.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào 8.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) Hypogranular - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào thể giảm hạt 9.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M4) - Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng mono 10. ACUTE MYELOID LEUKEMIA (AML-M5) - BẠCH CẦU CẤP DÒNG MO...

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP NHẮC LẠI SINH LÝ Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm tiến triển mạn tính của mô liên kết tác động chủ yếu tới các khớp nhỏ ngoại vi như khớp ngón tay và cổ tay. Đây là một bệnh hệ thống và nó cũng có thể tác động tới các hệ thống khác của cơ thể ngoài biểu hiện viêm khớp. Phản ứng tự miễn xẩy ra ở mô hoạt dịch, dẫn tới tình trạng sưng đau, nóng, đỏ da và mất chức năng ở vị trí các khớp bị tác động. Trong quá trình viêm, các kháng thể phối hợp cùng với các kháng nguyên tương ứng hình thành các phức hợp miễn dịch. Các phức hợp này lắng đọng tại mô hoạt dịch, kích hoạt phản ứng viêm và dẫn tới tổn thương được thấy tại khớp ở các BN bị viêm khớp dạng thấp. Một trong các test chẩn đoán đối với viêm khớp dạng thấp là XN tìm yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor) . Yếu tố dạng thấp (RF) là các globulin miễn dịch (thường gặp nhất là typ IgM) được cơ thể sản xuất ra để ...

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC Labnotes123 hiểu được rằng đa số chúng ta không có quá nhiều thông tin về công dụng của hóa chất huyết học như thế nào, hoạt động phân tích tế bào máu của máy phân tích huyết học diễn ra ra sao. Hiểu được vấn đề đó, Labnotes123 xin được phép vén bức màn bí mật này để mở ra kiến thức rộng mở hơn gửi tới mọi người, cộng đồng sinh viên và những người làm xét nghiệm! Chúng tôi xin gửi lời CẢM ƠN tới Công ty hóa chất xét nghiệm Héma đã hỗ trợ tài liệu và giúp đỡ chúng tôi thực hiện bài viết này! NỘI DUNG I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC II - MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU CỦA MÁY HUYẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LASER III - TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO HÓA CHẤT VÀ MÁY HUYẾT HỌC HOẠT ĐỘNG TỐT IV- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM HEMA I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC 1. Hóa chất huyết học Hóa chất huyết học sử dụng trong phân tích tế bào máu đó là các hóa chất pha loãng, t...

NHỮNG KIẾN THỨC QUAN TRỌNG CẦN NHỚ VỀ STREPTOCOCCUS - LIÊN CẦU

NHỮNG KIẾN THỨC QUAN TRỌNG CẦN NHỚ VỀ STREPTOCOCCUS - LIÊN CẦU 1.  Hình thể và tính chất bắt màu Liên cầu là những cầu khuẩn bắt màu Gram dương , đường kính khoảng 0,6- 0,8 μm, xếp liên tiếp với nhau thành từng chuỗi, dài ngắn khác nhau và có thể đứng với nhau thành từng đôi hoặc từng đám. Liên cầu không có lông, không di động, không sinh nha bào, bắt màu Gram (+) và một số loài có vỏ . Liên cầu xếp thành chuỗi dài ngắn khác nhau, bắt màu Gram (+)   2. Tính chất nuôi cấy Liên cầu hiếu khí kỵ khí tùy tiện và thường đòi hỏi môi trường nuôi cấy có nhiều chất dinh dưỡng như máu, huyết thanh, đường... Vi khuẩn phát triển tốt hơn ở điều kiện khí trường có thêm 5-10% CO2 . Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 37 độ C , một số phát triển được ở 10- 40 độ C như liên cầu đường ruột. Trong môi trường lỏng (canh thang): Liên cầu dễ tạo thành những chuỗi dài không bị gãy, sau đó tạo thành những hạt nhỏ hoặc những hạt như bông rồi lắng xuống đáy môi trường nuôi cấy. Do đó...
Lên đầu trang
Vào giữa trang
Xuống cuối trang