Skip to main content

XÉT NGHIỆM CRP (C-Reactive Protein) - XÉT NGHIỆM HỮU ÍCH TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG VIÊM CỦA CƠ THỂ

XÉT NGHIỆM CRP (C-Reactive Protein) - XÉT NGHIỆM HỮU ÍCH TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG VIÊM CỦA CƠ THỂ

NHẮC LẠI SINH LÝ
Protein phản ứng C (C reactive protein – CRP) là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết tủa với polysaccharid C của phế cầu. Bình thường, không thấy protein này trong máu. Tình trạng viêm cấp với phá huỷ mô trong cơ thể gây giải phóng các interleukin 1 và 6 sẽ kích thích sản xuất protein này và gây tăng nhanh nồng độ protein ứng ứng C trong huyết thanh (vì vậy protein này còn được gọi là protein phản ứng pha cấp). Khi tình trạng viêm cấp kết thúc, protein phản ứng C (CRP) nhanh chóng mất đi. Vì vậy, protein C phản ứng được coi như một chỉ dấu phản ánh sự hoạt hóa phản ứng viêm hệ thống. Nồng độ CRP máu được biết là có thể tăng lên rất nhanh từ mức giá trị nền bình thường lên mức cao tới 50mg/dL như một biểu hiện của đáp ứng viêm không đặc hiệu của cơ thể đối với nhiễm trùng và chấn thương.


Có 2 loại Protein phản ứng C có thể định lượng được trong máu:
1. Protein phản ứng C chuẩn (standard CRP): Được sử dụng để đánh giá tình trạng viêm tiến triển.
2. Protein phản ứng C siêu nhạy (high-sensitivity CRP – hs.CRP): Chất này được coi như một chất chỉ điểm đối với tình trạng viêm mạch tiến triển âm ỉ (low grade vascular inflamation).

Protein phản ứng C không mang tính chất đặc hiệu và nồng độ protein này gia tăng trong tất cả các tình trạng viêm.

MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
- CRP được sử dụng để đánh giá mức độ và tiến triển của một phản ứng viêm.
- CRP-hs được chỉ định để:
  • Đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch.
  • Xác định nguy cơ tụt HA
CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
XN được tiến hành trên huyết thanh. Các phòng xét nghiệm có thể có các yêu cầu khác nhau đối với bệnh nhân trước khi lấy máu (có thể nhịn ăn hoặc không). Sau khi lấy mẫu bệnh phẩm, nhanh chóng gửi mẫu tới phòng XN để định lượng CRP.

Giá trị bình thường
  • CRP: Để đánh giá tình trạng viêm 0 – 1,0 mg/dL hay < 10 mg/L. 
  • CRP-hs: Để đánh giá nguy cơ bị bệnh tim mạch < 0,3 mg/dL

Tăng nồng độ CRP
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
– Viêm tuỵ cấp.
– Viêm ruột thừa.
– Nhiễm trùng do vi khuẩn.
– Bỏng.
– Tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng.
– Bệnh lý ruột do viêm (Vd: bệnh viêm loét đại tràng).
– Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
– U lympho.
– Nhồi máu cơ tim.
– Bệnh lý viêm của tiểu khung (Vd: viêm phần phụ, apxe vòi trứng…vv).
– Viêm động mạch tế bào khổng lồ (polymyalgia rheumatica).
– Viêm khớp dạng thấp.
– Tình trạng nhiễm trùng nặng (sepsis).
– Phẫu thuật (trong vòng 3 ngày đầu sau mổ).
– Lao tiến triển. 
Kỹ thuật xét nghiệm CRP định tính


Tăng nồng độ CRP-hs
Nguyên nhân chính thường gặp là: Tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch.

CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
Kết quả âm tính giả: Dùng các thuốc chống viêm không phải steroid, aspirin, corticosteroid, statin, thuốc chẹn bêta giao cảm.
Kết quả dương tính giả: Dùng các thuốc điều trị hormon thay thế, thuốc ngừa thai uống.
– Đặt dụng cụ ngừa thai trong buồng tử cung.
– Gắng sức thể lực quá mạnh.
– Có thai.
– Béo phì.
Kết quả CRP dương tính (hình A)

LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG CRP

1. Protein phản ứng C (CRP) điển hình sẽ tăng lên trong vòng 6h kể từ khi bắt đầu có tình trạng viêm, điều này cho phép xác định tình trạng viêm sớm hơn nhiều so với khi sử dụng tốc độ lắng hồng cầu (thường tăng lên sau khi tình trạng viêm xẩy ra khoảng 1 tuần). Thêm vào đó, nồng độ protein phản ứng C không bị thay đổi khi có biến đổi về nồng độ globulin máu và hematocrit, điều này khiến cho XN định lượng protein phản ứng C (CRP) rất có giá trị khi BN có bất thường protein máu hay có bất thường của hồng cầu.

2. Định lượng các loại protein phản ứng C có thể cung cấp các thông tin hữu ích:
Protein phản ứng C chuẩn (standard CRP) được sử dụng để:
  • Đánh giá mức độ tiến triển của phản ứng viêm nhất là đối với bệnh lý mạn tính như bệnh lý ruột do viêm, viêm khớp và các bệnh tự miễn.
  • Đánh giá một nhiễm trùng mới như trong viêm ruột thừa và các tình trạng sau mổ.
  • Theo dõi đáp ứng với điều trị của các tình trạng bệnh lý nhiễm trùng (nhất là nhiễm trùng do vi khuẩn) và viêm.
Protein phản ứng C siêu nhạy (hs – CRP): Là một yếu tố chính gây tình trạng xuất hiện và đứt rách mảng vữa xơ mạch. Tăng nồng độ hs – CRP dự báo BN có tăng nguy cơ bị các sự cố mạch vành, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên và ĐTĐ typ 2. Vì vậy, xét nghiệm này được sử dụng để đánh giá nguy cơ bị các sự cố tim mạch khi nó được làm đồng thời với các XN đánh giá nguy cơ mạch vành khác, như định lượng nồng độ cholesterol máu (cholesterol toàn phần và HDL cholesterol).

Bệnh tim mạch được quy là hậu quả cuối cùng của quá trình tương tác giữa các thay đổi nhỏ của tế bào nội mạc mạch máu và đáp ứng viêm liên quan với các thay đổi này:
  • hs-CRP là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên và ĐTĐ typ 2.
  • hs-CRP có thể hữu ích như một chỉ dấu độc lập để tiên liệu các sự cố tái phát ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành ổn định hoặc hội chứng vành cấp thông số hữu ích.
Xác định nguy cơ tụt HA.

CÁC HƯỚNG DẪN LÂM SÀNG DỰA TRÊN Y HỌC BẰNG CHỨNG
  • Khi xử trí một số bệnh lý viêm như viêm khớp dạng thấp, nhiễm trùng da và bệnh lý viêm tiểu khung, các tiến hành làm XN cận lâm sàng để đánh giá các chất gây phản ứng pha cấp (acute phase reactant). Hai XN đánh giá các chất gây phản ứng pha cấp (tốc độ lắng hồng cầu và protein phản ứng C) là các chỉ dẫn tốt để đánh giá mức độ của phản ứng viêm.
  • Đo nồng độ CRP huyết thanh là XN hữu ích trong quyết định sử dụng kháng sinh cho các BN có dấu hiệu dịch não tủy phù hợp với chẩn đoán viêm màng não, song kết quả nhuộm Gram tìm vi khuẩn trong dịch não tủy âm tính. Khuyến cáo này được dựa trên các dữ liệu cho thấy XN nồng độ CRP trong giới hạn bình thường có giá trị dự đoán âm tính cao trong chẩn đoán viêm màng não do vi khuẩn.
  • Các nghiên cứu gần đây tiếp tục đánh giá lợi ích của định lượng hs-CRP trong dự báo nguy cơ tim mạch, nhất là ở phụ nữ và ở người có hội chứng chuyển hoá, cũng như để dự báo nguy cơ bị ung thư đại tràng, và như một chất chỉ điểm cho tình trạng tổn thương phổi tiến triển.

CÁC CẢNH BÁO LÂM SÀNG

Bệnh nhân có tăng nồng độ hs-CRP cần được khuyến cáo áp dụng các biện pháp làm giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch, và có thể cần chỉ định các thăm dò chẩn đoán bổ sung để xác định sự hiện diện của các bệnh lý tim mạch mới mắc.

Lê Văn Công

Tài liệu tham khảo: CÁC XÉT NGHIỆM THƯỜNG QUY ÁP DỤNG TRONG LÂM SÀNG 2013 

Ủng hộ Labnotes123 để nhóm có kinh phí hoạt động tốt hơn bằng cách đóng góp vào tài khoản:
Lê Văn Công

Vietinbank: 106006076994

Chi nhánh tỉnh Hải Dương 

CÁC BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

Atlas CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG

ATLAS CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG DÒNG BẠCH CẦU   1. Hemocytoblast (Nguyên bào máu) 2. Myeloblast (Nguyên tủy bào) 3.Neutrophil promyelocyte (Tiền tủy bào trung tính) 4. Neutrophil myelocyte (Tủy bào trung tính) 5. Neutrophil metamyelocyte (Hậu tủy bào trung tính) 6.Neutrophil band (Bạch cầu đũa) 7. Neutrophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính) 8.  Neutrophil myelocyte/metamyelocyte/band/segmented (Tủy bào/Hậu tủy bào/bạch cầu đũa/bạch cầu đoạn trung tính)   9. Eosinophil promyelocyte (Tiền tủy bào ưa acid) 10. Eosinophil myelocyte (Tủy bào ưa acid) 11. Eosinophil metamyelocyte (Hậu tủy bào ưa acid) 12. Eosinophil band (Bạch cầu đũa ưa acid) 13. Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa acid) 14. Neutrophil/Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính/Bạch cầu đoạn ưa acid) 15. Basophil myelocyte (Tủy bào ưa base) 16. Basophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa base) DÒNG LYMPHO  17. Lymphoblast

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Hầu như các bạn đều biết đến Chỉ số Hồng cầu lưới máu ngoại vi (Reticulocyte-Ret) và vai trò quan trọng của nó. Tuy nhiên, việc đánh giá thiếu máu dựa vào chỉ số Ret có thể dẫn tới sai lầm, vậy tại sao lại sai lầm, và để tránh sai lầm trong đánh giá người ta dùng chỉ số gì? Câu trả lời, đó là CRC - chỉ số hồng cầu lưới thực. 1. Hồng cầu lưới ở máu ngoại vi (Ret) là gì? Vai trò của hồng cầu lưới 2. Sai lầm khi sử dụng chỉ số Ret trong đánh giá thiếu máu 3. Chỉ số hồng cầu lưới thực (CRC - Corrected reticulocyte count) 1. RETICULOCYTE COUNT (Chỉ số hồng cầu lưới máu ngoại vi) Hồng cầu lưới (RET) là các hồng cầu non được giải phóng từ tủy xương ra máu ngoại vi. Sau 24h ở máu ngoại vi, Ret sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. CÁCH XÁC ĐỊNH Có thể dễ dàng xác định Ret bằng cách

TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU?

 TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU? Trong thời kỳ mang thai, số lượng bạch cầu tăng thêm kho ảng < 6 G/L. Tăng bạch cầu này xảy ra là do phản ứng stress sinh lý (the physiologic stress) gây ra bởi tình trạng mang thai.  (Stress sinh lý là một phản ứng của cơ thế đến tác nhân gây stress, ví dụ như sự thay đổi môi trường, hay một tác nhân kích thích, ở đây là tình trạng mang thai của cơ thể người nữ). Tăng bạch cầu đoạn trung tính (Neutrophils) là chủ yếu. Điều này có thể do sự suy giảm bạch cầu đoạn trung tính trong chương trình chết tế bào bạch cầu đoạn trung tính (neutrophilic apoptosis) khi mang thai. (Apoptosis hay sự chết tế bào theo chương trình là một quá trình xuyên suốt cuộc sống, giúp cơ thể loại bỏ các tế bào già cỗi, các tế bào không còn cần thiết, các tế bào sai hỏng, bị tổn thương có thể dẫn tới ung thư) Trong bào tương bạch cầu đoạn trung tính có các hạt đặc hiệu trung tính giúp hóa ứng động bạch cầu và thực bào tác nhân l

NHỮNG TÓM TẮT QUAN TRỌNG VỀ HỒNG CẦU LƯỚI VÀ CÁCH SỬ DỤNG CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI

HỒNG CẦU LƯỚI (Reticulocytes and reticulocyte count) (Trong bài này CÓ NHIỀU KIẾN THỨC MỚI mà ít sách ở Việt Nam đề cập) 1. Sự quan trọng của hồng cầu lưới (Reticulocytes-Ret) Ret là các hồng cầu non mới được giải phóng từ tuỷ xương ra máu ngoại vi Sự xuất hiện Ret ở máu ngoại vi, là chỉ điểm (marker) cho thấy quá trình tạo hồng cầu có hiệu quả. Sự tạo hồng cầu có hiệu quả cho thấy, tuỷ xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu. - Có mối tương quan giữa tăng tổng hợp và giải phóng Ret từ tuỷ xương ra máu ngoại vi, khi có tình trạng thiếu máu. 2. Có thể dễ dàng xác định được Ret ở máu ngoại vi bằng cách nhuộm máu tươi với thuốc nhuộm xanh methylene (hoặc có thể dùng xanh cresyl). Đặc điểm Ret sau nhuộm: Có những sợi ARN mảnh như sợi chỉ, nằm trong bào tương của các hồng cầu non 3. Sau 24 giờ ở máu ngoại vi, hồng cầu lưới sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. Sự trưởng thành xảy ra được là nhờ sự giúp đỡ của đại thực bào ở lách. 4. Số

Tại sao thường sử dụng chống đông EDTA trong xét nghiệm HbA1c? Và có thể sử dụng chống đông khác (Heparin, NaF, Natri Citrat) được không?

Tại sao thường sử dụng ống chống đông EDTA để thu thập bênh phẩm máu thực hiện xét nghiệm HbA1c? Có thể sử dụng ống chống đông khác như (Na-Citrate , Heparin, Na-flouride) thay thế được không? Để trả lời cho câu hỏi này, tôi sẽ viện dẫn một nghiên cứu của Mailankot và các cộng sự (Mailankot M, Thomas T, Praveena P, Jacob J, Benjamin JR, Vasudevan DM, et al. Various anticoagulants and fluoride do not affect HbA1C level. Ind J Clin Biochem. 2012;27:209) Nghiên cứu : Tiến hành thu thập mẫu máu vào các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride trên cùng một mẫu máu, rồi định lượng nồng độ (%) HbA1C trong 7 ngày, với cùng nhiệt độ bào quản 4 độ C. Kết quả cho thấy: KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI ĐÁNG KỂ NỒNG ĐỘ HbA1c ở các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride khi bảo quản ở 4 độ C trong 7 ngày (xem hình ảnh biểu diễn kết quả bên dưới) Bảng thể hiện nồng độ HbA1C ở các mẫu có ĐTĐ và không ĐTĐ ở các ống chống đông khác nhau Đường biểu diễn nồng độ HbA1C ở n

Atlas TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA

ATLAS TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA 1. Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L1) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L1 2.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L2) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L2 3.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L3) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L3 4.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M0) - Bạch cầu cấp dòng tủy có độ biệt hóa tối thiểu 5.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M1) - Bạch cầu cấp dòng tủy không trưởng thành 6.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M2) - Bạch cầu cấp dòng tủy trưởng thành 7.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào 8.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) Hypogranular - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào thể giảm hạt 9.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M4) - Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng mono 10. ACUTE MYELOID LEUKEMIA (AML-M5) - BẠCH CẦU CẤP DÒNG MONO 11. ACUTE MY

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP NHẮC LẠI SINH LÝ Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm tiến triển mạn tính của mô liên kết tác động chủ yếu tới các khớp nhỏ ngoại vi như khớp ngón tay và cổ tay. Đây là một bệnh hệ thống và nó cũng có thể tác động tới các hệ thống khác của cơ thể ngoài biểu hiện viêm khớp. Phản ứng tự miễn xẩy ra ở mô hoạt dịch, dẫn tới tình trạng sưng đau, nóng, đỏ da và mất chức năng ở vị trí các khớp bị tác động. Trong quá trình viêm, các kháng thể phối hợp cùng với các kháng nguyên tương ứng hình thành các phức hợp miễn dịch. Các phức hợp này lắng đọng tại mô hoạt dịch, kích hoạt phản ứng viêm và dẫn tới tổn thương được thấy tại khớp ở các BN bị viêm khớp dạng thấp. Một trong các test chẩn đoán đối với viêm khớp dạng thấp là XN tìm yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor) . Yếu tố dạng thấp (RF) là các globulin miễn dịch (thường gặp nhất là typ IgM) được cơ thể sản xuất ra để

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC Labnotes123 hiểu được rằng đa số chúng ta không có quá nhiều thông tin về công dụng của hóa chất huyết học như thế nào, hoạt động phân tích tế bào máu của máy phân tích huyết học diễn ra ra sao. Hiểu được vấn đề đó, Labnotes123 xin được phép vén bức màn bí mật này để mở ra kiến thức rộng mở hơn gửi tới mọi người, cộng đồng sinh viên và những người làm xét nghiệm! Chúng tôi xin gửi lời CẢM ƠN tới Công ty hóa chất xét nghiệm Héma đã hỗ trợ tài liệu và giúp đỡ chúng tôi thực hiện bài viết này! NỘI DUNG I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC II - MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU CỦA MÁY HUYẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LASER III - TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO HÓA CHẤT VÀ MÁY HUYẾT HỌC HOẠT ĐỘNG TỐT IV- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM HEMA I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC 1. Hóa chất huyết học Hóa chất huyết học sử dụng trong phân tích tế bào máu đó là các hóa chất pha loãng, t
Lên đầu trang
Vào giữa trang
Xuống cuối trang