Skip to main content

ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN TOÀN PHẦN - XÉT NGHIỆM THƯỜNG QUY ÁP DỤNG TRONG LÂM SÀNG

ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN TOÀN PHẦN - XÉT NGHIỆM THƯỜNG QUY ÁP DỤNG TRONG LÂM SÀNG

NHẮC LẠI SINH LÝ
Protein toàn phần trong máu bao gồm albumincác globulin. Albumin được tổng hợp ở gan và đảm bảo các chức năng sống sau đây của cơ thể:
  • Tham gia duy trì áp lực keo trong huyết tương.
  • Đảm bảo sự vận chuyển nhiều loại chất (Vd: bilirubin, acid béo, các hormon và thuốc. Các chất này được gắn với albumin khi chúng lưu hành trong dòng tuần hoàn.

3 loại globulin chính trong cơ thể: alpha, beta và gamma globulin.
- Các alpha globulin được tổng hợp ở gan và bao gồm:
  • Alpha-1-globulin như: alpha-1-antitrypsin, alpha fetoprotein và globulin gắn với thyroxin (thyroxin - bingding globulin).
  • Alpha-2-globulin như: haptoglobin, ceruloplasmin, HDL và alpha-2-macroglobulin.
- Các beta globulin cũng được tổng hợp ở gan và bao gồm: transferrin, plasminogen, LDL và các bổ thể.
- Các gamma globulin còn được gọi là globulin miễn dịch, được các bạch cầu lympho B sản xuất khi đáp ứng với kích thích của các kháng nguyên. Các globulin miễn dịch bao gồm kháng thể IgA, IgD, IgE, IgG và IgM.

Các globulin đảm bảo các chức năng sống sau đây của cơ thể:
  • Tham gia duy trì cân bằng toan - kiềm.
  • Tham gia vào đáp ứng viêm của cơ thể.
  • Đóng vai trò chủ đạo trong cơ chế phòng vệ miễn dịch và sản xuất các kháng thể.
  • Tham gia và điều hoà quá trình đông máu và tiêu fibrin.
Cần ghi nhận là xét nghiệm định lượng protein toàn phần của cơ thể tương đối thô sơ. Thực vậy, XN này chỉ giúp phát hiện tình trạng giảm hay tăng tổng lượng protein lưu hành trong máu. Trong số các kỹ thuật cho phép nghiên cứu sâu hơn các protein lưu hành trong tuần hoàn, có thể kể tới:

1. Điện di các Protein trong huyết thanh (serum protein electrophoresis): Đây là phương pháp thường được sử dụng để xác định albumin và từng loại globulin. Kỹ thuật này sử dụng đặc tính của phân tử protein là mỗi phân tử protein được coi như một anion trong môi trường kiềm và sẽ di chuyển trong điện trường tới cực dương, theo một tốc độ riêng của phân tử protein. Điện di protein huyết thanh được tiến hành trên acetat cellulose hay trên thạch agarose và cho phép tách protein trong huyết thanh thành 5 phần: albumin, alpha 1, alpha 2, bêta và gamma globulin.

2. Điện di miễn dịch các protein huyết thanh: Kỹ thuật này kết hợp giữa tách các protein huyết thanh trong một điện trường (điện di) với kết tủa từng loại protein bằng các huyết thanh miễn dịch đặc hiệu. Như vậy, sự xuất hiện trên gel thạch agarose các cung kết tủa cho phép định tính các globulin miễn dịch và chứng minh đặc điểm đơn dòng (monoclon) hay đa dòng (polyclon) của các globulin miễn dịch.
  • Các bệnh lý globulin miễn dịch đơn dòng clon (monoclonal gammopathies) là một nhóm các rối loạn được đặc trưng bằng tình trạng tăng sinh của một clon duy nhất các tế bào huyết tương và tình trạng này tạo ra một protein đồng nhất về phương diện miễn dịch thường được gọi dưới tên parprotein hay protein đơn dòng (monoclonal protein [M-protein]). Bệnh lý globulin miễn dịch đơn dòng thường đi kèm với các bệnh lý ung thư hay bệnh lý tiềm ẩn nguy cơ ác tính như đa u tủy xương, bệnh tăng macroglobulin máu Waldenstrom, bệnh lơxêmi, bệnh chuỗi nặng và nhiễm amyloid.
  • Các bệnh lý globulin miễn dịch đa dòng (polyclonal gammopathies) có thể là hậu quả của phản ứng viêm.
3. Định lượng các globulin miễn dịch: XN này còn được gọi là điện di globulin miễn dịch đã được cố định (immunofixation electro-phoresis). Kỹ thuật sử dụng các huyết thanh miễn dịch đặc hiệu cho phép định lượng các IgG, IgM, IgA. XN này thường được chỉ định sau khi tiến hành điện di miễn dịch các protein huyết thanh phát hiện có tình trạng bệnh lý globulin miễn dịch đơn dòng nhằm để xác nhận hay loại trừ chẩn đoán đa u tủy xương.
Ghi chú:
Tất cả các bất thường của protein huyết thanh (tăng hay giảm nồng độ) hay các thay đổi chất lượng của các protein cần đựơc tiến hành làm thêm các XN bổ sung để tìm kiếm nguyên nhân.
MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
Để có được theo một cách đơn giản các thành phần protein có trong huyết thanh: Albumin và globulin. Vì vậy, XN thường được chỉ định để:
  • Theo dõi các BN bị bệnh lý gamma globulin miễn dịch đơn dòng.
  • Chẩn đoán các bệnh lý gamma globulin miễn dịch đơn dòng clon, khi được sử dụng kết hợp với test cố định miễn dịch.
  • Hỗ trợ trong chẩn đoán bệnh gan, tình trạng giảm gamma globulin máu, tăng gamma globulin máu, các tình trạng viêm, bệnh ly u tân sinh, bệnh thận và bệnh lý đường tiêu hóa.
  • Xét nghiệm cũng được xem xét chỉ định cho các bệnh nhân có tăng nồng độ protein toàn phần trong huyết thanh hoặc khi có các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý sự có mặt của tình trạng rối loạn tế bào huyết tương. 
CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
Protein máu: XN được tiến hành trên huyết thanh. Không nhất thiết cần yêu cầu BN phải nhịn ăn trước khi lấy máu XN.

Giá trị bình thường
  • Protein toàn phần trong huyết thanh: 6-8 g/dL hay 60-80 g/L.
  • Albumin: 58-74% 3,3-5,5 g/dL hay 33-55 g/L.
  • Alpha1 globulin: 2-3,5% 0,1-0,4 g/dL hay 1-4 g/L.
  • Alpha2 globulin: 5,4-10,6% 0,5-1,0 g/dL hay 5-10 g/L.
  • Beta globulin: 7-14% 0,5-0,9 g/dL hay 5-9 g/L.
  • Gamma globulin: 8-18% 0,6-1,4 g/dL hay 6-14 g/L
Tăng nồng độ protein toàn phần máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
1. Tình trạng mất nước nặng.
2. Bệnh đa u tủy xương.
3. Bệnh tăng macroglobulin máu Waldenstrom (Macro-globulinemia).
4. Các nhiễm khuẩn mạn tính và các bệnh tự miễn gây tăng gamma globulin máu.
5. Bệnh sarcoidose (sarcoidosis).

Giảm nồng độ protein toàn phần máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
1. Hoà loãng máu.
2. Giảm khẩu phần protein:
- Suy dinh dưỡng.
- Nuôi dưỡng bằng dịch truyền tĩnh mạch không có protein.
3. Khiếm khuyết của quá trình tổng hợp protein:
- Xơ gan.
- Viêm gan mạn tính.
4. Mất protein qua đường tiêu hoá:
- Hội chứng giảm hấp thu.
- Cắt ruột non.
- Rò ruột.
- Bệnh lý ruột gây mất Protein (“Protein - loosing” Enteropathie).
5. Mất qua nước tiểu:
- Đái tháo đường.
- Viêm cầu thận.
- Bệnh tự miễn (Vd: bệnh lupus ban đỏ hệ thống).
- Bệnh nhiễm amyloid (amyloidosis)
- Huyết khối tĩnh mạch thận.
- Tổn thương ống thận.
- Sản giật.
6. Mất qua da (Vd: bỏng).
7. Mất vào khoang thứ ba (Vd: cổ chướng).
Tăng nồng độ albumin máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Viêm tụy cấp.
- Mất nước.
Giảm nồng độ albumin máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Viêm túi mật cấp
- Không có albumin máu (analbuminemia) bẩm sinh.
- Đái tháo đường.
- Tình trạng mất protein qua đường tiêu hóa.
- Tình trạng mất protein qua cầu thận.
- Bệnh gan (Vd: xơ gan).
- Bệnh U lympho Hodgkin.
- Tình trạng cường giáp.
- Tình trạng viêm.
- Bệnh lơxêmi.
- Hội chứng giảm hấp thu.
- Bệnh loét dạ dày tá tràng.
- Có thai.
- Hội chứng mất protein (Protein - losing syndromes) hay bệnh ruột do dãn bạch mạch (enteropathy lymphangiectatic).
- Bệnh thận.
- Viêm khớp dạng thấp.
- Bệnh sarcoidose (sarcoidosis).
- Tình trạng stress.
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
- Viêm loét đại tràng.
Tăng nồng độ alpha globulin
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Nhiễm trùng cấp.
- Tình trạng viêm cấp.
- Ung thư biểu mô tuyến (carcinoma).
- Viêm cầu thận mạn.
- Xơ gan.
- Đái tháo đường
- Tình trạng rối loạn protein máu (dysproteinemia).
- Tình trạng mất protein qua cầu thận.
- Tổn thương gan.
- Bệnh u lympho Hodgkin.
- Tình trạng giảm albumin máu.
- Các bệnh lý viêm.
- Nhồi máu cơ tim.
- Viêm tủy xương.
- Bệnh loét dạ dày tá tràng.
- Có thai.
- Bệnh thận.
- Viêm khớp dạng thấp.
- Bệnh sarcoidose (sarcoidosis).
- Tình trạng stress.
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống
- Viêm đại tràng loét.
Giảm nồng độ alpha globulin máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Thiếu hụt alpha1 - antitrypsin.
- Xơ gan.
- Thiếu máu do tan máu.
- Bệnh gan.
- Các ung thư di căn gan.
- Tình trạng cường giáp.
- Hội chứng giảm hấp thu.
- Xơ cứng bì.
- Tình trạng đói ăn.
- Phân mỡ.
- Viêm gan do virus.
Tăng nồng độ beta globulin máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Tình trạng viêm cấp.
- Không có albumin máu.
- Đái tháo đường.
- Tình trạng rối loạn protein máu (dysproteinemia).
- Mất protein qua cầu thận.
- Tăng cholesterol máu.
- Thiếu máu do thiếu sắt.
- Bệnh đa u tủy xương.
- Hội chứng thận hư.
- Vàng da do tắc mật.
- Có thai.
- Viêm khớp dạng thấp.
- Bệnh sarcoidose (sarcoidosis).
- Viêm gan do virus.
Giảm nồng độ beta giobulin máu
Các nguyền nhân chính thường gặp là:
- Bệnh tự miễn.
- Bệnh gan.
- Bệnh lơxêmi.
- u lympho.
- Hội chứng giảm hấp thu.
- Suy dinh dưỡng.
- Các ung thư di căn.
- Xơ cứng bì.
- Hội chứng thận hư.
- Tình trạng đói ăn.
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
- Viêm đại tràng loét

Tăng nồng độ gamma globulin máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Ung thư giai đoạn tiến triển.
- Viêm gan mạn.
- Xơ hóa thành nang (cystic fibrosis).
- Bệnh gan.
- Bệnh U lympho Hodgkin.
- Phản ứng tăng mẫn cảm.
- Bệnh lơxêmi.
- Bệnh gamma globulin đơn dòng (monoclonal gammapathy) (Vd: bệnh đa u tủy xương).
- Viêm khớp dạng thấp.
- Bệnh sarcoidose (sarcoidosis).
- Nhiễm trùng nặng.
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
- Các nhiễm trùng do virus.
- Bệnh tăng macroglobulin máu của Waldenstrom.
Giảm nồng độ gamma globulin máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Không có globulin máu (agammaglobulinemia).
- Mất protein qua cầu thận.
- Giảm gamma globulin máu.
- Bệnh lơxêmi.
- U lympho.
- Hội chứng giảm hấp thu.
- Hội chứng thận hư.
- Tình trạng đói ăn.
- Viêm đại tràng loét.

CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
- Tình trạng hòa loãng và cô đặc máu sẽ làm biến đổi giá trị tuyệt đối (song không làm thay đổi tỷ lệ %) theo hướng song hành với các biến đổi giá trị hematocrit.
- Tất cả các trường hợp tăng β-lipoprotein máu cũng sẽ làm tăng nồng độ β-globulin máu.
- Các thuốc có thể làm thay đổi kết quả XN là: Aspirin, corticosteroid, estrogen, penicillin, phenytoin, procainamid, thuốc ngừa thai uống, progestin.
- Tiêm vaccin gây miễn dịch trong vòng 6 tháng trước đó có thể làm tăng nồng độ các globulin miễn dịch
LỢI ÍCH CỦA ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN MÁU
1. XN giúp đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thể tích trong lòng mạch của BN.
2. XN cho phép xác định tình trạng tăng protein máu và phát hiện bệnh đa u tủy xương và các rối loạn protein máu khác, tình trạng viêm, bệnh tự miền, nhiễm trùng.
3. XN không thể thiếu trong thăm dò các bệnh lý gây mất protein vì vậy giúp cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán phù, tràn dịch màng phổi và cổ chướng.
LỢI ÍCH CỦA ĐỊNH LƯỢNG TỪNG THÀNH PHẦN PROTEIN MÁU
Đây là một XN tốt giúp định hướng chẩn đoán rất nhiều bệnh lý gặp trên lâm sàng:
1. Nồng độ albumin máu:
- Giảm nồng độ albumin máu xuống dưới 45% luôn mang ý nghĩa bệnh lý và có thể gặp trong rất nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là tình trạng giảm hấp thu (hay ỉa chảy mạn tính) và xơ gan.
- Tăng nồng độ albumin máu thường không có ý nghĩa bệnh lý chuyên biệt gì.
2. Nồng độ globulin máu
- Tăng nồng độ globulin máu là một tình trạng rất thường gặp trên lâm sàng và giúp định hướng:
  • Một bệnh lý viêm: Với tăng ưu thế các alpha2 - globulin.
  • Bệnh lý gan: Trong xơ gan (tăng p và y - globulin); tắc mật (tăng β-globulin); tình trạng viêm mạn thậm chí ung thư gan (tăng α-2-globulin).
  • Đáp ứng với kích thích sinh kháng nguyên của vi khuẩn hay các tác nhân vi sinh vật khác: Tăng đa dòng globulin miễn dịch tạo nên các băng lớn bờ không rõ rệt khi tiến hành điện di protein máu trên môi trường acetat cellulose.
  • Bệnh bạch cầu lympho đơn dòng: Phân tích kết hợp các dữ liệu lâm sàng và điện di miễn dịch cho phép chẩn đoán bệnh đa u tủy xương, bệnh macroglobulin máu Waldenstrom, bệnh lơxêmi mạn dòng lympho, u lympho tế bào B.
- Giảm globulin máu là một tình huống hiếm gặp: Ngoài tình trạng không có globulin máu bẩm sinh và ở trẻ đẻ non, cũng có thể thấy  tình trạng này trong hoại tử gan cấp và một sô bệnh lý ác tính của hệ thống võng nội mô. Giảm α-l-globulin là một bằng chứng để chẩn đoán tình trạng thiếu hụt enzym α-l-antitrypsin.
3. Điện di protein máu cần được xem xét chỉ định cho tất cả các bệnh nhân có tình trạng tăng nồng độ protein toàn phần trong máu hoặc có các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý có thể có tình trạng rối loạn tế bào plasma. Các tình trạng này có thể bao gồm một hoặc nhiều biểu hiện sau:
- Tăng tốc độ lắng hồng cầu hoặc độ nhớt máu.
- Tình trạng thiếu máu không cắt nghĩa được, đau lưng, yếu cơ hoặc mệt mỏi.
- Nhược xương (osteopenia), có các tổn thương tiêu xương hoặc gãy xương tự nhiên.
- Suy thận với cặn nước tiểu không có bất thường.
- Tình trạng protein niệu nặng ở bệnh nhân > 40 tuổi.
- Tăng nồng độ canxi máu.
- Tăng gamma globulin máu.
- Suy giảm globulin miễn dịch.
- Protein niệu loại protein của Bence Jones.
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên không cắt nghĩa được căn nguyên.
- Nhiễm trùng tái phát.

Lê Văn Công
 
Tài liệu tham khảo: CÁC XÉT NGHIỆM THƯỜNG QUY ÁP DỤNG TRONG LÂM SÀNG 2013

Ủng hộ Labnotes123 để nhóm có kinh phí hoạt động tốt hơn bằng cách đóng góp vào tài khoản:
Lê Văn Công

Vietinbank: 106006076994

Chi nhánh tỉnh Hải Dương 

CÁC BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

Atlas CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG

ATLAS CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG DÒNG BẠCH CẦU   1. Hemocytoblast (Nguyên bào máu) 2. Myeloblast (Nguyên tủy bào) 3.Neutrophil promyelocyte (Tiền tủy bào trung tính) 4. Neutrophil myelocyte (Tủy bào trung tính) 5. Neutrophil metamyelocyte (Hậu tủy bào trung tính) 6.Neutrophil band (Bạch cầu đũa) 7. Neutrophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính) 8.  Neutrophil myelocyte/metamyelocyte/band/segmented (Tủy bào/Hậu tủy bào/bạch cầu đũa/bạch cầu đoạn trung tính)   9. Eosinophil promyelocyte (Tiền tủy bào ưa acid) 10. Eosinophil myelocyte (Tủy bào ưa acid) 11. Eosinophil metamyelocyte (Hậu tủy bào ưa acid) 12. Eosinophil band (Bạch cầu đũa ưa acid) 13. Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa acid) 14. Neutrophil/Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính/Bạch cầu đoạn ưa acid) 15. Basophil myelocyte (Tủy bào ưa base) 16. Basophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa base) DÒNG LYMPHO...

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Hầu như các bạn đều biết đến Chỉ số Hồng cầu lưới máu ngoại vi (Reticulocyte-Ret) và vai trò quan trọng của nó. Tuy nhiên, việc đánh giá thiếu máu dựa vào chỉ số Ret có thể dẫn tới sai lầm, vậy tại sao lại sai lầm, và để tránh sai lầm trong đánh giá người ta dùng chỉ số gì? Câu trả lời, đó là CRC - chỉ số hồng cầu lưới thực. 1. Hồng cầu lưới ở máu ngoại vi (Ret) là gì? Vai trò của hồng cầu lưới 2. Sai lầm khi sử dụng chỉ số Ret trong đánh giá thiếu máu 3. Chỉ số hồng cầu lưới thực (CRC - Corrected reticulocyte count) 1. RETICULOCYTE COUNT (Chỉ số hồng cầu lưới máu ngoại vi) Hồng cầu lưới (RET) là các hồng cầu non được giải phóng từ tủy xương ra máu ngoại vi. Sau 24h ở máu ngoại vi, Ret sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. CÁCH XÁC ĐỊNH Có thể dễ dàng xác định Ret bằng cách...

TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU?

 TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU? Trong thời kỳ mang thai, số lượng bạch cầu tăng thêm kho ảng < 6 G/L. Tăng bạch cầu này xảy ra là do phản ứng stress sinh lý (the physiologic stress) gây ra bởi tình trạng mang thai.  (Stress sinh lý là một phản ứng của cơ thế đến tác nhân gây stress, ví dụ như sự thay đổi môi trường, hay một tác nhân kích thích, ở đây là tình trạng mang thai của cơ thể người nữ). Tăng bạch cầu đoạn trung tính (Neutrophils) là chủ yếu. Điều này có thể do sự suy giảm bạch cầu đoạn trung tính trong chương trình chết tế bào bạch cầu đoạn trung tính (neutrophilic apoptosis) khi mang thai. (Apoptosis hay sự chết tế bào theo chương trình là một quá trình xuyên suốt cuộc sống, giúp cơ thể loại bỏ các tế bào già cỗi, các tế bào không còn cần thiết, các tế bào sai hỏng, bị tổn thương có thể dẫn tới ung thư) Trong bào tương bạch cầu đoạn trung tính có các hạt đặc hiệu trung tính giúp hóa ứng động bạch cầu và thực bào t...

NHỮNG TÓM TẮT QUAN TRỌNG VỀ HỒNG CẦU LƯỚI VÀ CÁCH SỬ DỤNG CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI

HỒNG CẦU LƯỚI (Reticulocytes and reticulocyte count) (Trong bài này CÓ NHIỀU KIẾN THỨC MỚI mà ít sách ở Việt Nam đề cập) 1. Sự quan trọng của hồng cầu lưới (Reticulocytes-Ret) Ret là các hồng cầu non mới được giải phóng từ tuỷ xương ra máu ngoại vi Sự xuất hiện Ret ở máu ngoại vi, là chỉ điểm (marker) cho thấy quá trình tạo hồng cầu có hiệu quả. Sự tạo hồng cầu có hiệu quả cho thấy, tuỷ xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu. - Có mối tương quan giữa tăng tổng hợp và giải phóng Ret từ tuỷ xương ra máu ngoại vi, khi có tình trạng thiếu máu. 2. Có thể dễ dàng xác định được Ret ở máu ngoại vi bằng cách nhuộm máu tươi với thuốc nhuộm xanh methylene (hoặc có thể dùng xanh cresyl). Đặc điểm Ret sau nhuộm: Có những sợi ARN mảnh như sợi chỉ, nằm trong bào tương của các hồng cầu non 3. Sau 24 giờ ở máu ngoại vi, hồng cầu lưới sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. Sự trưởng thành xảy ra được là nhờ sự giúp đỡ của đại thực bào ở lách. 4. Số ...

Tại sao thường sử dụng chống đông EDTA trong xét nghiệm HbA1c? Và có thể sử dụng chống đông khác (Heparin, NaF, Natri Citrat) được không?

Tại sao thường sử dụng ống chống đông EDTA để thu thập bênh phẩm máu thực hiện xét nghiệm HbA1c? Có thể sử dụng ống chống đông khác như (Na-Citrate , Heparin, Na-flouride) thay thế được không? Để trả lời cho câu hỏi này, tôi sẽ viện dẫn một nghiên cứu của Mailankot và các cộng sự (Mailankot M, Thomas T, Praveena P, Jacob J, Benjamin JR, Vasudevan DM, et al. Various anticoagulants and fluoride do not affect HbA1C level. Ind J Clin Biochem. 2012;27:209) Nghiên cứu : Tiến hành thu thập mẫu máu vào các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride trên cùng một mẫu máu, rồi định lượng nồng độ (%) HbA1C trong 7 ngày, với cùng nhiệt độ bào quản 4 độ C. Kết quả cho thấy: KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI ĐÁNG KỂ NỒNG ĐỘ HbA1c ở các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride khi bảo quản ở 4 độ C trong 7 ngày (xem hình ảnh biểu diễn kết quả bên dưới) Bảng thể hiện nồng độ HbA1C ở các mẫu có ĐTĐ và không ĐTĐ ở các ống chống đông khác nhau Đường biểu diễn nồng độ HbA1C ở n...

Atlas TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA

ATLAS TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA 1. Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L1) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L1 2.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L2) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L2 3.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L3) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L3 4.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M0) - Bạch cầu cấp dòng tủy có độ biệt hóa tối thiểu 5.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M1) - Bạch cầu cấp dòng tủy không trưởng thành 6.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M2) - Bạch cầu cấp dòng tủy trưởng thành 7.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào 8.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) Hypogranular - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào thể giảm hạt 9.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M4) - Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng mono 10. ACUTE MYELOID LEUKEMIA (AML-M5) - BẠCH CẦU CẤP DÒNG MO...

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP NHẮC LẠI SINH LÝ Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm tiến triển mạn tính của mô liên kết tác động chủ yếu tới các khớp nhỏ ngoại vi như khớp ngón tay và cổ tay. Đây là một bệnh hệ thống và nó cũng có thể tác động tới các hệ thống khác của cơ thể ngoài biểu hiện viêm khớp. Phản ứng tự miễn xẩy ra ở mô hoạt dịch, dẫn tới tình trạng sưng đau, nóng, đỏ da và mất chức năng ở vị trí các khớp bị tác động. Trong quá trình viêm, các kháng thể phối hợp cùng với các kháng nguyên tương ứng hình thành các phức hợp miễn dịch. Các phức hợp này lắng đọng tại mô hoạt dịch, kích hoạt phản ứng viêm và dẫn tới tổn thương được thấy tại khớp ở các BN bị viêm khớp dạng thấp. Một trong các test chẩn đoán đối với viêm khớp dạng thấp là XN tìm yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor) . Yếu tố dạng thấp (RF) là các globulin miễn dịch (thường gặp nhất là typ IgM) được cơ thể sản xuất ra để ...

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC Labnotes123 hiểu được rằng đa số chúng ta không có quá nhiều thông tin về công dụng của hóa chất huyết học như thế nào, hoạt động phân tích tế bào máu của máy phân tích huyết học diễn ra ra sao. Hiểu được vấn đề đó, Labnotes123 xin được phép vén bức màn bí mật này để mở ra kiến thức rộng mở hơn gửi tới mọi người, cộng đồng sinh viên và những người làm xét nghiệm! Chúng tôi xin gửi lời CẢM ƠN tới Công ty hóa chất xét nghiệm Héma đã hỗ trợ tài liệu và giúp đỡ chúng tôi thực hiện bài viết này! NỘI DUNG I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC II - MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU CỦA MÁY HUYẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LASER III - TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO HÓA CHẤT VÀ MÁY HUYẾT HỌC HOẠT ĐỘNG TỐT IV- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM HEMA I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC 1. Hóa chất huyết học Hóa chất huyết học sử dụng trong phân tích tế bào máu đó là các hóa chất pha loãng, t...
Lên đầu trang
Vào giữa trang
Xuống cuối trang