Skip to main content

TRIPLE TEST - XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC DỊ TẬT THAI NHI TRƯỚC SINH QUAN TRỌNG (ENG-VIET)

Triple Marker Screen Test (Eng-Viet)

What is a triple marker screen test?

 The triple marker screen test is also known as the triple test, multiple marker test, multiple marker screening, and AFP Plus. It analyzes how likely an unborn baby is to have certain genetic disorders. The exam measures the levels of three important substances in the placenta:
  • alpha-fetoprotein (AFP)
  • human chorionic gonadotropin (HCG)
  • estriol
Triple marker screening is administered as a blood test. It’s used for women who are between 15 and 20 weeks pregnant. An alternative to this test is the quadruple marker screen test, which also looks at a substance called inhibin A.

A triple marker screen test takes a sample of blood and detects the levels of AFP, HCG, and estriol in it.
AFP: A protein produced by the fetus. High levels of this protein can indicate certain potential defects, such as neural tube defects or failure of the fetus’s abdomen to close.
HGC: A hormone produced by the placenta. Low levels may indicate potential problems with the pregnancy, including possible miscarriage or ectopic pregnancy. High levels of HGC can indicate a molar pregnancy, or a multiple pregnancy with two or more children.
Estriol: An estrogen that comes from both the fetus and the placenta. Low estriol levels may indicate risk of having a baby with Down syndrome, especially when paired with low AFP levels and high HGC levels.

Abnormal levels

Abnormal levels of these substances may indicate the presence of:
  • neural tube defects, such as spina bifida and anencephaly
  • multiple infants, such as twins or triplets
  • an improper timeline, where the pregnancy is further along or not as far along as once thought
Abnormal levels can also indicate Down syndrome or Edwards syndrome. Down syndrome occurs when the fetus develops an extra copy of chromosome 21. It can cause medical problems and, in some cases, learning disabilities. Edwards syndrome can result in extensive medical complications. These are sometimes life-threatening in the first months and years after birth. Only 50 percent of fetuses with this condition survive to birth, according to the Trisomy 18 Foundation.

Triple marker screen tests help prospective parents prepare and assess options. They also alert doctors to watch a fetus more closely for other signs of complications.
The test is often most recommended for women who:
  • are 35 years old or older
  • have a family history of birth defects
  • have diabetes and use insulin
  • have been exposed to high levels of radiation
  • had a viral infection during pregnancy

Women do not need to prepare for a triple marker screen test. There are no eating or drinking requirements beforehand.
Moreover, there are no risks associated with taking the triple marker screen test.

The triple marker screen test is administrated in a hospital, clinic, doctor's office, or lab. The process is similar to any other blood test.
A doctor, nurse, or lab technician cleans the patch of skin where they will insert the needle. They will likely place a rubber band or other tightening device on your arm to make a vein more accessible. The health professional then inserts the needle to draw blood, and they remove it when the vial is full. They clean the site of injection with a cotton swab or other absorbent material and put a bandage on the wound.
The blood is then sent to a lab for assessment.
There are no side effects for triple marker screen tests. You may experience slight discomfort due to the needle used to take blood, but that fades quickly.

A triple marker screen test can indicate potential complications with a pregnancy, as well as the presence of multiple fetuses. This helps parents prepare for birth. If all the test results are normal, parents know that they are less likely to have a child with a genetic disorder.

The results of the triple marker screen test show the likelihood of an infant having a genetic disorder such as Down syndrome or spina bifida. Test results aren’t infallible. They merely show a probability, and may be an indication for additional testing.
Doctors often consider several other factors that can affect the test results. These include:
  • the mother’s weight
  • her ethnicity
  • her age
  • whether or not she has diabetes
  • how far along the she is in her pregnancy
  • whether or not she’s having a multiple pregnancy

Parents who receive negative indicators on their triple marker screen test must then decide what actions to take. While abnormal results can be concerning, they don’t necessarily mean that there’s anything to worry about yet. Instead, they’re a good indication to explore further testing or monitoring.
In the case of abnormal results, an amniocentesis test may be ordered. In this test, a sample of amniotic fluid is taken from the uterus via a thin, hollow needle. This test can help detect genetic conditions and fetal infections.
If your results show high levels of AFP, your doctor will likely order a detailed ultrasound to examine the fetal skull and spine for neural tube defects.
Ultrasounds can also help determine the age of the fetus and how many fetuses a woman is carrying.

 References: Triple Marker Screen Test - Healthline

TRIPLE TEST

XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC DỊ TẬT THAI NHI TRƯỚC SINH QUAN TRỌNG


1. Xét nghiệm tầm soát dị tật trước sinh triple test là gì?

Xét nghiệm tầm soát dị tật trước sinh, hay còn gọi là triple test, xét nghiệm phân tích khả năng thai nhi mắc các dị tật bẩm sinh liên quan tới các bất thường cấu trúc gen, bằng cách đo lường nồng độ 3 chất trong máu của thai phụ, đó là:
  • AFP: là protein do bào thai sản xuất. Khi AFP tăng cao trong máu thì thai nhi có khả năng mắc các dị tật bẩm sinh, như dị tật ống thần kinh (neural tube defects), dị tật thành bụng (abdominal wall defects). 
  • HCG: là hormone được sản xuất bởi bào thai. Khi nồng độ HCG giảm, báo hiệu sự phát triển không bình thường của thai, ví dụ như xảy thai hoặc chửa ngoài tử cung. Nồng độ HCG cao có thể gặp trong chửa trứng, đa thai. 
  • Estriol: là một dạng của Estrogen, được sản xuất bởi thai nhi và rau thai. Khi nồng độ estriol giảm, thai nhi có nguy cơ mắc hội chứng Down, nguy cơ này tăng lên khi AFP giảm và HCG tăng.
Xét nghiệm sàng lọc triple test được thực hiện trên mẫu máu của thai phụ đang mang thai từ tuần 15-20, nhưng tối ưu nhất là tuần thứ 16-18. Bộ xét nghiệm sàng lọc dị tật bẩm sinh khác có thể sử dụng là xét nghiệm sàng lọc bộ 4 yếu tố (the quadruple marker screen test), bằng cách đo thêm một chất nữa là inhibin A, một protein được sản xuất bởi rau thai và buồng trứng.


2. Xét nghiệm Triple test có thể sàng lọc những dị tật bẩm sinh nào ở thai nhi?

Khi kết quả triple test bất thường thì thai nhi có thể gặp các nguy cơ sau:
  • Dị tật ống thần kinh: tật nứt đốt sống, quái thai không não
  • Đa thai: như mang thai đôi hoặc ba
  • Hội chứng Down: Trisomy 21 – ba nhiễm sắc thể số 21
  • Hội chứng Edwards: Trisomy 18 – ba nhiễm sắc thể số 18
3. Đối tượng nào cần thực hiện xét nghiệm sàng lọc triple test?
Tất cả phụ nữ mang thai từ tuần 15-20 đều nên thực hiện xét nghiệm triple test. Đặc biệt ở nhóm thai phụ sau đây:
  • Từ 35 tuổi trở lên
  • Tiền sử gia đình có dị tật bẩm sinh
  • Đái tháo đường và sử dụng insulin
  • Tiếp xúc với phóng xạ liều cao
  • Nhiễm virus trong thời kỳ mang thai
  • Kết quả xét nghiệm triple test được bác sỹ sử dụng như thế nào?
4. Cách đọc kết quả như thế nào?
- Kết quả xét nghiệm triple test cho biết thai nhi có nguy cơ mắc các dị tật bẩm sinh như tật nứt đốt sống, hội chứng Down,… hay không. Đây không phải là một xét nghiệm mang tính chẩn đoán xác định, mà chỉ đơn thuần cho biết khả năng có thể xảy ra.
- Khi đánh giá kết quả triple test, cần xem xét thêm một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm như:
  • Cân nặng thai phụ
  • Dân tộc
  • Tuổi
  • Có bị bệnh đái tháo đường hay không
  • Tuổi thai vào thời điểm xét nghiệm
  • Mang thai đơn hay đa thai
 - Kết quả xét nghiệm thể hiện 3 thông tin quan trọng sau: 
  • Giá trị định lượng AFP, HCG và Estriol (E3)
  •  Chỉ số nguy cơ mắc dị tật thai nhi, thể hiện dạng 1/A. Chỉ số 1/A sau đó sẽ được so sánh với ngưỡng cut-off (ngưỡng so sánh chuẩn) để đưa ra kết luận khả năng thai nhi mắc các dị tật bẩm sinh.
    Trục ngang thể hiện giá trị nguy cơ, trục dọc thể hiện ngưỡng cut-off
  • Ngưỡng cut-off là mức tỷ lệ chuẩn để đánh giá khả năng mắc bệnh của thai nhi, thể hiện dạng 1/B. Ngưỡng cut-off này sẽ phụ thuộc vào máy phân tích, hội chứng được sàng lọc.
 - Cách đọc kết quả và kết luận: Chỉ số 1/A của thai thụ sẽ được so sánh với chỉ số cut-off 1/B
  • Nguy cơ thấp: Nếu 1/A < 1/B thì thai nhi có nguy cơ thấp với hội chứng được sàng lọc
  • Nguy cơ cao: Nếu 1/A > 1/B thì thai nhi có nguy cơ cao với hội chứng được sàng lọc
 Ví dụ:
  • Kết quả xét nghiệm triple có nguy cơ với hội chứng Down là 1/150, nguy cơ với hội chứng Edward là 1/250. 
  • Ngưỡng cut-off thể hiện cho hội chứng Down là 1/60, hội chứng Edward là 1/500
  • Sau khi so sánh kết quả triple test với ngưỡng cut-off của hội chứng thì: Thai phụ có nguy cơ thấp với hội chứng Down (1/150 < 1/60)có nguy cơ cao với hội chứng Edward (1/250 > 1/500).
5. Cần làm gì tiếp theo khi có kết quả xét nghiệm triple test
  • Nếu thai phụ được xếp vào nhóm nguy cơ thấp, thì sẽ được tiếp tục thực hiện thăm khám bình thường. Tuy nhiên có khoảng 5% kết quả âm tính giả, nên thai phụ vẫn cần siêu âm đúng hẹn để theo dõi sự phát triển của thai.
  • Nếu thai phụ được xếp vào nhóm nguy cơ cao với dị tật nào đó. Trong trường hợp này, thai phụ cần thực hiện thêm các xét nghiệm khác để chẩn đoán chính xác, đó có thể là xét nghiệm không xâm lấn Panorama hoặc xét nghiệm xâm lấn chọc dịch ối. 
  • Xét nghiệm không xâm lấn Paronama được thực hiện trên máu thai phụ, Paronama test phân tích cff-DNA, là một loại DNA tự do của thai nhi lưu thông vào trong máu mẹ. Paronma test cho kết quả đánh giá dị tật thai nhi chính xác > 99%, xét nghiệm này rất an toàn nên thai phụ không cần lo lắng tới các rủi ro cho cả bản thân và thai nhi.

  • Xét nghiệm xâm lấn chọc dịch ối sẽ dùng kim tiêm để lấy dịch ối trong tử cung làm xét nghiệm. Với kỹ thuật này sẽ có một số nguy cơ đối với thai phụ như rò dịch ối, nguy cơ sảy thai 1%, nhiễm khuẩn,.... Vì vậy thai phụ cần được giải thích rõ về lợi ích, cũng như nguy cơ của 2 phương pháp nêu trên để cân nhắc lựa chọn phù hợp.
  • Triple test cần kết hợp với siêu âm thai để kiểm tra cấu trúc sọ và xương sống của thai nhi, xác định tuổi thai nhi, từ đó làm tăng khả năng chính xác của xét nghiệm.
Lê Văn Công

Tài liệu tham khảo:
1. Triple Marker Screen Test - Healthline
2. Panorama NIPT (9-40 Weeks)
3. 16 - 18 TUẦN LÀM NGAY XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC TRIPLE TEST! - BIONET
  
Ủng hộ Labnotes123 để nhóm có kinh phí hoạt động tốt hơn bằng cách đóng góp vào tài khoản:
Lê Văn Công

Vietinbank: 106006076994

Chi nhánh tỉnh Hải Dương 

CÁC BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

Atlas CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG

ATLAS CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG DÒNG BẠCH CẦU   1. Hemocytoblast (Nguyên bào máu) 2. Myeloblast (Nguyên tủy bào) 3.Neutrophil promyelocyte (Tiền tủy bào trung tính) 4. Neutrophil myelocyte (Tủy bào trung tính) 5. Neutrophil metamyelocyte (Hậu tủy bào trung tính) 6.Neutrophil band (Bạch cầu đũa) 7. Neutrophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính) 8.  Neutrophil myelocyte/metamyelocyte/band/segmented (Tủy bào/Hậu tủy bào/bạch cầu đũa/bạch cầu đoạn trung tính)   9. Eosinophil promyelocyte (Tiền tủy bào ưa acid) 10. Eosinophil myelocyte (Tủy bào ưa acid) 11. Eosinophil metamyelocyte (Hậu tủy bào ưa acid) 12. Eosinophil band (Bạch cầu đũa ưa acid) 13. Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa acid) 14. Neutrophil/Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính/Bạch cầu đoạn ưa acid) 15. Basophil myelocyte (Tủy bào ưa base) 16. Basophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa base) DÒNG LYMPHO  17. Lymphoblast

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Hầu như các bạn đều biết đến Chỉ số Hồng cầu lưới máu ngoại vi (Reticulocyte-Ret) và vai trò quan trọng của nó. Tuy nhiên, việc đánh giá thiếu máu dựa vào chỉ số Ret có thể dẫn tới sai lầm, vậy tại sao lại sai lầm, và để tránh sai lầm trong đánh giá người ta dùng chỉ số gì? Câu trả lời, đó là CRC - chỉ số hồng cầu lưới thực. 1. Hồng cầu lưới ở máu ngoại vi (Ret) là gì? Vai trò của hồng cầu lưới 2. Sai lầm khi sử dụng chỉ số Ret trong đánh giá thiếu máu 3. Chỉ số hồng cầu lưới thực (CRC - Corrected reticulocyte count) 1. RETICULOCYTE COUNT (Chỉ số hồng cầu lưới máu ngoại vi) Hồng cầu lưới (RET) là các hồng cầu non được giải phóng từ tủy xương ra máu ngoại vi. Sau 24h ở máu ngoại vi, Ret sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. CÁCH XÁC ĐỊNH Có thể dễ dàng xác định Ret bằng cách

TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU?

 TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU? Trong thời kỳ mang thai, số lượng bạch cầu tăng thêm kho ảng < 6 G/L. Tăng bạch cầu này xảy ra là do phản ứng stress sinh lý (the physiologic stress) gây ra bởi tình trạng mang thai.  (Stress sinh lý là một phản ứng của cơ thế đến tác nhân gây stress, ví dụ như sự thay đổi môi trường, hay một tác nhân kích thích, ở đây là tình trạng mang thai của cơ thể người nữ). Tăng bạch cầu đoạn trung tính (Neutrophils) là chủ yếu. Điều này có thể do sự suy giảm bạch cầu đoạn trung tính trong chương trình chết tế bào bạch cầu đoạn trung tính (neutrophilic apoptosis) khi mang thai. (Apoptosis hay sự chết tế bào theo chương trình là một quá trình xuyên suốt cuộc sống, giúp cơ thể loại bỏ các tế bào già cỗi, các tế bào không còn cần thiết, các tế bào sai hỏng, bị tổn thương có thể dẫn tới ung thư) Trong bào tương bạch cầu đoạn trung tính có các hạt đặc hiệu trung tính giúp hóa ứng động bạch cầu và thực bào tác nhân l

NHỮNG TÓM TẮT QUAN TRỌNG VỀ HỒNG CẦU LƯỚI VÀ CÁCH SỬ DỤNG CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI

HỒNG CẦU LƯỚI (Reticulocytes and reticulocyte count) (Trong bài này CÓ NHIỀU KIẾN THỨC MỚI mà ít sách ở Việt Nam đề cập) 1. Sự quan trọng của hồng cầu lưới (Reticulocytes-Ret) Ret là các hồng cầu non mới được giải phóng từ tuỷ xương ra máu ngoại vi Sự xuất hiện Ret ở máu ngoại vi, là chỉ điểm (marker) cho thấy quá trình tạo hồng cầu có hiệu quả. Sự tạo hồng cầu có hiệu quả cho thấy, tuỷ xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu. - Có mối tương quan giữa tăng tổng hợp và giải phóng Ret từ tuỷ xương ra máu ngoại vi, khi có tình trạng thiếu máu. 2. Có thể dễ dàng xác định được Ret ở máu ngoại vi bằng cách nhuộm máu tươi với thuốc nhuộm xanh methylene (hoặc có thể dùng xanh cresyl). Đặc điểm Ret sau nhuộm: Có những sợi ARN mảnh như sợi chỉ, nằm trong bào tương của các hồng cầu non 3. Sau 24 giờ ở máu ngoại vi, hồng cầu lưới sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. Sự trưởng thành xảy ra được là nhờ sự giúp đỡ của đại thực bào ở lách. 4. Số

Tại sao thường sử dụng chống đông EDTA trong xét nghiệm HbA1c? Và có thể sử dụng chống đông khác (Heparin, NaF, Natri Citrat) được không?

Tại sao thường sử dụng ống chống đông EDTA để thu thập bênh phẩm máu thực hiện xét nghiệm HbA1c? Có thể sử dụng ống chống đông khác như (Na-Citrate , Heparin, Na-flouride) thay thế được không? Để trả lời cho câu hỏi này, tôi sẽ viện dẫn một nghiên cứu của Mailankot và các cộng sự (Mailankot M, Thomas T, Praveena P, Jacob J, Benjamin JR, Vasudevan DM, et al. Various anticoagulants and fluoride do not affect HbA1C level. Ind J Clin Biochem. 2012;27:209) Nghiên cứu : Tiến hành thu thập mẫu máu vào các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride trên cùng một mẫu máu, rồi định lượng nồng độ (%) HbA1C trong 7 ngày, với cùng nhiệt độ bào quản 4 độ C. Kết quả cho thấy: KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI ĐÁNG KỂ NỒNG ĐỘ HbA1c ở các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride khi bảo quản ở 4 độ C trong 7 ngày (xem hình ảnh biểu diễn kết quả bên dưới) Bảng thể hiện nồng độ HbA1C ở các mẫu có ĐTĐ và không ĐTĐ ở các ống chống đông khác nhau Đường biểu diễn nồng độ HbA1C ở n

Atlas TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA

ATLAS TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA 1. Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L1) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L1 2.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L2) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L2 3.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L3) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L3 4.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M0) - Bạch cầu cấp dòng tủy có độ biệt hóa tối thiểu 5.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M1) - Bạch cầu cấp dòng tủy không trưởng thành 6.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M2) - Bạch cầu cấp dòng tủy trưởng thành 7.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào 8.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) Hypogranular - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào thể giảm hạt 9.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M4) - Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng mono 10. ACUTE MYELOID LEUKEMIA (AML-M5) - BẠCH CẦU CẤP DÒNG MONO 11. ACUTE MY

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP NHẮC LẠI SINH LÝ Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm tiến triển mạn tính của mô liên kết tác động chủ yếu tới các khớp nhỏ ngoại vi như khớp ngón tay và cổ tay. Đây là một bệnh hệ thống và nó cũng có thể tác động tới các hệ thống khác của cơ thể ngoài biểu hiện viêm khớp. Phản ứng tự miễn xẩy ra ở mô hoạt dịch, dẫn tới tình trạng sưng đau, nóng, đỏ da và mất chức năng ở vị trí các khớp bị tác động. Trong quá trình viêm, các kháng thể phối hợp cùng với các kháng nguyên tương ứng hình thành các phức hợp miễn dịch. Các phức hợp này lắng đọng tại mô hoạt dịch, kích hoạt phản ứng viêm và dẫn tới tổn thương được thấy tại khớp ở các BN bị viêm khớp dạng thấp. Một trong các test chẩn đoán đối với viêm khớp dạng thấp là XN tìm yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor) . Yếu tố dạng thấp (RF) là các globulin miễn dịch (thường gặp nhất là typ IgM) được cơ thể sản xuất ra để

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC Labnotes123 hiểu được rằng đa số chúng ta không có quá nhiều thông tin về công dụng của hóa chất huyết học như thế nào, hoạt động phân tích tế bào máu của máy phân tích huyết học diễn ra ra sao. Hiểu được vấn đề đó, Labnotes123 xin được phép vén bức màn bí mật này để mở ra kiến thức rộng mở hơn gửi tới mọi người, cộng đồng sinh viên và những người làm xét nghiệm! Chúng tôi xin gửi lời CẢM ƠN tới Công ty hóa chất xét nghiệm Héma đã hỗ trợ tài liệu và giúp đỡ chúng tôi thực hiện bài viết này! NỘI DUNG I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC II - MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU CỦA MÁY HUYẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LASER III - TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO HÓA CHẤT VÀ MÁY HUYẾT HỌC HOẠT ĐỘNG TỐT IV- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM HEMA I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC 1. Hóa chất huyết học Hóa chất huyết học sử dụng trong phân tích tế bào máu đó là các hóa chất pha loãng, t
Lên đầu trang
Vào giữa trang
Xuống cuối trang