Skip to main content

ĐỊNH LƯỢNG ACID URIC - XÉT NGHIỆM THƯỜNG QUY ÁP DỤNG TRONG LÂM SÀNG

ĐỊNH LƯỢNG ACID URIC - CÁC XÉT NGHIỆM THƯỜNG QUY ỨNG DỤNG TRONG LÂM SÀNG

 NHẮC LẠI SINH LÝ

Acid uric là một chất có trọng lượng phân tử 169 dalton, có nguồn gốc từ quá trình dị hóa các base purin (adenin và guanidin) của các acid nucleic.

Các nguồn chính tạo acid uric trong cơ thể bao gồm:
1. Thức ăn chứa purin (100 – 200 mg/ngày)
2. Từ nguồn acid uric nội sinh do quá trình thoái hóa biến các acid nucleic của cơ thể (600 mg/ngày)
Quá trình tổng hợp nói trên được được thực hiện chủ yếu ở gan và ở mức ít hơn tại niêm mạc ruột.
Quá trình tổng hợp acid uric cần tới sự xúc tác của enzyme xanthin oxydase. Allopurinol ức chế enzyme này và được sử dụng để điều trị tăng acid uric máu.

Các con đường thải trừ chính của acid trong cơ thể bao gồm:

1. Qua nước tiểu: (400 – 1000 mg/ngày): ở thận, acid uric được lọc qua thận, 95% lượng lọc được tái hấp thu ở ống lượn gần, rồi bài xuất tích cực ở các ống lượn xa.
2. Qua đường tiêu hóa: (100 – 200 mg/ngày): Mặc dù đây là con đường thải trừ yếu, tuy vậy có thể thấy acid uric trong mật, dịch vị và các dịch tiết của ruột.

Tăng quá mức nồng độ acid uric trong huyết thanh có thể gây tình trạng lắng đọng chất này tại các khớp và mô mềm gây bệnh gout (một tình trạng đáp ứng viêm đối với sự lắng đọng của các tinh thể urat). Các tình trạng gây quay vòng tế bào (turnover) nhanh và/ hoặc gây chậm trễ bài tiết acid uric của thận có thể gây tăng nồng độ acid uric huyết thanh (tăng nồng độ acid uric trong máu [hyperuricemia]). Lượng acid uric trong nước tiểu tăng quá mức có thể bị kết tủa và hình thành sỏi urat trong hệ tiết niệu. Các nguyên nhân gây tích tụ acid uric trong cơ thể thường gặp nhất là cơ địa di truyền với khuynh hướng gây tăng sản xuất quá mức acid uric và suy giảm chức năng thận gây giảm khả năng bài tiết acid uric.
 Cần nhắc lại là acid uric kết tủa khi nước tiểu có pH acid và các tinh thể acid uric thấu tia X (không can quang). Khi nghi ngờ có sỏi thận loại acid uric, do chụp phim Xquang bụng không thấy sỏi cản cản quang, chẩn đoán cần dựa trên siêu am hay chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang (UIV).

Trong trường hợp viêm khớp, định lượng acid uric trong dịch khớp hữu ích trong chẩn đoán phân biệt giữa viêm khớp do tăng acid uric trong máu (bệnh gout) với viêm khớp do các nguyên nhân khác (chấn thương, thoái khớp, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp do pyrophosphat hay do viêm).

Cần ghi nhận là nguy cơ bị viêm khớp trong bệnh gout có mối tương qua với nồng độ acid uric trong máu và nguy cơ này trở lên quan trọng khi nồng độ acid uric trong máu > 530 μmol/L (9 mg/dL). Tuy vậy, có từ 20 đến 30% các trường hợp viêm khớp do gout có nồng độ acid uric huyết thanh bình thường.

Công thức tính độ thanh thải acid uric như sau:



Hệ số thanh thải này cho phép đánh giá khả năng thải trừ acid uric của từng cá thể.
Hệ số thanh thải acid uric phụ thuộc vào:
- Mức lọc cầu thận.
- Khả năng tái hấp thu của các ống thận gần.
- Khả năng bài xuất của các ống thận xa.

MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
 Để chẩn đoán các bệnh lý gây biến đổi nồng độ acid uric (sỏi thận).
  • Để theo dõi điều trị bệnh Gout
  • Để theo dõi điều trị hóa chất chống ung thư nhằm hạn chế tình trạng lắng đọng cấp urat tại thận với nguy cơ gây suy thận cấp (hội chứng ly giải khối u).
CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
Máu: XN được tiến hành trên huyết tương. Thường cần yêu cầu BN phải nhịn ăn 4 - 8h trước khi lấy máu xét nghiệm tùy theo kỹ thuật xét nghiệm được sử dụng.
Nước tiểu: thu bệnh phẩm nước tiểu 24h.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG

Định lượng nồng độ acid uric huyết thanh có thể thực hiện theo các phương pháp:
- Dùng enzyme.
- Đo màu.

Tuy vậy, kết quả của phương pháp định lượng nồng độ acid uric bằng cách đo màu có thể bị biến đổi khi trong huyết thanh có mặt một số chất như:
- Cystin
- Glucose
- Phenol
- Vitamin C
- Tryptophan
- Tyrosin

GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG

1. Nồng độ acid uric trong máu
  • Nam: 3,6 – 8,5 mg/dL hay 214 – 506 μmol/L
  • Nữ: 2,3 – 6,6 mg/dL hay 137 – 393 μmol/L
2. Nồng độ acid uric trong nước tiểu
    250 – 1000 mg/24h hay 1,5 – 5,9 mmol/24h

3. Nồng độ acid uric trong dịch khớp
    2 – 6 mg/dL hay 0,1 – 0,3 mmol/L.
TĂNG NỒNG ĐỘ ACID URIC TRONG MÁU

Các nguyên nhân chính thường gặp là:
1. Tăng sản xuất acid uric
  • Tăng acid uric máu tiên phát (30% BN gout thuộc loại vô căn)
  • Phá hủy tổ chức (Vd: sau hóa trị liệu, xạ trị)
  • Gia tăng chuyển hóa tế bào (vd: bệnh leucemia cấp, u lympho)
  • Thiếu máu do tan máu (vd: sốt rét, bệnh hồng cầu hình liềm, thiếu G6PD)
  • Thức ăn chứa nhiều purin
  • Béo phì
  • Nhịn đói hay dùng chế độ ăn giảm cân chứa nhiều protein
2. Giảm đào thải acid uric qua thận
  • Suy thận.
  • Nghiện rượu cấp.
  • Dùng thuốc lợi tiểu.
  • Tổn thương các ống thận xa.
  • Nhiễm toan lactic.
  • Suy tim ứ huyết
  • Các thuốc gây giảm tải acid uric qua nước tiểu:
          + Aspirin (liều thấp)
          + Thuốc lợi tiểu.
          + Probenecid (với liều thấp).
          + Phenylbutazon (với liều thấp).

3. Các nguyên nhân khác
  • Bệnh nhân bị vữa xơ động mạch và tăng huyết áp vô căn (tăng nồng độ acid uric máu được gặp ở 80% các bệnh nhân tăng triglyceride máu).
  • Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng cấp (hay bệnh nhiễm virus Epstein – Bar)
  • Nhiễm độc thai nghén và tiền sản giật (xét nghiệm nồng độ acid uric máu theo seri giúp theo dõi đáp ứng điều trị và đánh giá tiên lượng bệnh.
  • Suy cận giáp trạng
  • Cường cận giáp tiên phát
  • Suy giáp.
  • Ngộ độc chì mạn tính
  • Chấn thương.
  • Thận đa nang
  • Bệnh sarcoidose
  • Nhiễm độc mạn berylium (chronic berylliosis).
  • Một số bệnh hiếm gặp: Bệnh von Gierke, hội chứng Lesch-Nyhan (Lesch-Nyhan syndrome), hội chứng Down, bệnh đái nước tiểu mùi ngọt hương tùng (maple syrup urine disease).
GIẢM NỒNG ĐỘ ACID URIC TRONG MÁU
 Các nguyên nhân chính thường gặp là:
1. Hòa loãng máu.
2. Hội chứng tiết hormone chống bài niệu (ADH) không thích hợp (SIADH)
3. Tổn thương các ống lượn gần (VD: tình trạng gặp ở người lớn hoàn toàn khỏe mạnh song có khiếm khuyết đơn thuần tái hấp thu hay vận chuyển acid uric ống thận).
4. Hội chứng Fanconi.
5. Các thuốc gây tăng thải acid uric qua nước tiểu:
- Benzbromaron
- Allopurinol.
- Probenecid (với liều cao).
- Cortison.
- Phenylbutazon (với liều cao).
- Sulfinpyrazon
- Salicylic (với liều cao).
- Acid ascobic
- Các thuốc gây độc cho tế bào để điều trị ung thư (cytotoxic drugs).
- Thuốc cản quang.
- Các thuốc khác: glyceryl guaiacolat, estrogen, phenothiazin, indomethacin...
6. Bệnh Wilson
7. Thiếu enzym xanthin oxydase (chứng đái xanthin trong nước tiểu-xanthinuria)
8. To đầu chi (ở một số bệnh nhân)
9. Bệnh Celiac (tăng nhẹ nồng độ acid uric máu) 
10. Một số trường hợp bệnh lý u tân sinh( Bệnh Hodgkin, ung thư biểu mô).

CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
  • Các thuốc có thể làm tăng nồng độ acid uric máu là: Adrenalin, acetaminophen, ampicillin, acid ascobic, thuốc chẹn beta giao cảm, caffein, các hóa chất điều trị ung thư, cyclosporin, diltiazem, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, G-CSF, isoniazid, levodopa, lisinopril, methyldopa, niacin, thuốc kháng viêm không phải steroid, phenothiazin, rifamcin salicylat, sildenafil, theophyllin, warfarin.
  • Các thuốc có thể làm giảm nồng độ acid uric trong máu là: Acetazolamid, allopurinol, aspirin (liều cao), chlorpromazin, corticosteroid, enalapril, estrogen, griseofulvin, lisinopril, lithium, mannitol, marijuana, probenecid, salicylat, verapamil, vinblastin.
  • Tình trạng thoá giáng nhanh acid uric có trong huyết tương xảy ra trong điều kiện nhiệt độ phòng ở các bệnh nhân có hội chứng ly giải khối u đang được điều trị bằng rasburicase. Ở các đối tượng này cần lấy máu vào ống nghiệm đã được chuẩn bị để lạnh trước chứa heparin, sau khi thu bệnh phẩm ống nghiệm được đặt ngay vào túi đá lạnh ly tâm trong điều kiện giữ lạnh. Huyết tương sau khi được tách sẽ được duy trì trong túi đá lạnh và phải được xét nghiệm trong vòng 4 giờ sau khi thu mẫu.
LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG ACID URIC

1. Xét nghiệm không thể thiếu trong xác định
- Cơn đau quặn thận.
- Thận ứ nước.
- Suy thận không xác định được nguồn gốc.
- Viêm khớp.
- Đau khớp.

2. Xét nghiệm hữu ích để theo dõi
- Các suy thận
- Các bệnh máu.
- Các thiếu máu do tan máu (sốt rét, bệnh hồng cầu liềm).
- Bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị liệu hoặc xạ trị.
- Bệnh nhân thực hiện chế độ nhịn đói hoàn toàn hay chế độ ăn < 800 calo/ngày.
- Bệnh nhân nghiện rượu.
3. Xét nghiệm hữu ích trong theo dõi mức độ nặng và tiên lượng các bệnh nhân nhiễm độc thai nghén nặng với nguy cơ sản giật và tiền sản giật.
LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THANH THẢI ACID URIC

1. Xét nghiệm cho phép chẩn đoán phân biệt
  • Tăng acid uric máu liên quan tới tình trạng tăng sản xuất (hệ số thanh thải acid uric bình thường hay tăng).
  • Tăng acid uric máu thứ phát do giảm thải trừ (hệ số thanh thải acid uric giảm).
2. Xét nghiệm cho phép tách biệt
  • Tổn thương các ống thận gần (hệ số thanh thải acid uric tăng).
  • Tổn thương các ống thận xa (hệ số thanh thải acid uric giảm).
CÁC CẢNH BÁO LÂM SÀNG
  • Nếu phát hiện thấy bệnh nhân có tình trạng tăng acid uric máu, cần hướng dẫn bệnh nhân tăng khẩu phần nước uống hàng ngày để dự phòng nguy cơ bị sỏi thận. Khuyên bệnh nhân tránh uống rượu (do đồ uống có cồn gây ức chế bài tiết tinh thể urat qua nước tiểu).
  • Nếu phát hiện bệnh nhân có tăng nồng độ acid uric bài tiết qua nước tiểu, cần hướng dẫn bệnh nhân sử dụng các thức ăn có chứa ít purin. Các nguồn thực phẩm có chứa hàm lượng purin cao bao gồm: măng tây, các đồ uống có chứa caffein, nấm, rau bina (spinach), men rượu bia và các phủ tạng động vật như gan, thận.
  • Còn chưa có được ý kiến đồng thuận trong đánh giá lợi ích điều trị đối với các bệnh nhân tăng nồng độ acid uric máu không có biểu hiện triệu chứng, do chưa đủ bằng chứng để xác nhận điều trị này có thực sự giúp dự phòng các đợt viêm khớp do cơn gout cấp, hình thành sỏi thận urat và nguy cơ tim mạch.
Lê Văn Công

Tài liệu tham khảo:
CÁC XÉT NGHIỆM THƯỜNG QUY ÁP DỤNG TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG 2013

Ủng hộ Labnotes123 để nhóm có kinh phí hoạt động tốt hơn bằng cách đóng góp vào tài khoản:
Lê Văn Công

Vietinbank: 106006076994

Chi nhánh tỉnh Hải Dương 
 

CÁC BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

Atlas CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG

ATLAS CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU BÌNH THƯỜNG DÒNG BẠCH CẦU   1. Hemocytoblast (Nguyên bào máu) 2. Myeloblast (Nguyên tủy bào) 3.Neutrophil promyelocyte (Tiền tủy bào trung tính) 4. Neutrophil myelocyte (Tủy bào trung tính) 5. Neutrophil metamyelocyte (Hậu tủy bào trung tính) 6.Neutrophil band (Bạch cầu đũa) 7. Neutrophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính) 8.  Neutrophil myelocyte/metamyelocyte/band/segmented (Tủy bào/Hậu tủy bào/bạch cầu đũa/bạch cầu đoạn trung tính)   9. Eosinophil promyelocyte (Tiền tủy bào ưa acid) 10. Eosinophil myelocyte (Tủy bào ưa acid) 11. Eosinophil metamyelocyte (Hậu tủy bào ưa acid) 12. Eosinophil band (Bạch cầu đũa ưa acid) 13. Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa acid) 14. Neutrophil/Eosinophil segmented (Bạch cầu đoạn trung tính/Bạch cầu đoạn ưa acid) 15. Basophil myelocyte (Tủy bào ưa base) 16. Basophil segmented (Bạch cầu đoạn ưa base) DÒNG LYMPHO...

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU

CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI THỰC (Corrected Reticulocyte Count - CRC) LÀ GÌ? TẠI SAO VIỆC XÁC ĐỊNH NÓ CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Hầu như các bạn đều biết đến Chỉ số Hồng cầu lưới máu ngoại vi (Reticulocyte-Ret) và vai trò quan trọng của nó. Tuy nhiên, việc đánh giá thiếu máu dựa vào chỉ số Ret có thể dẫn tới sai lầm, vậy tại sao lại sai lầm, và để tránh sai lầm trong đánh giá người ta dùng chỉ số gì? Câu trả lời, đó là CRC - chỉ số hồng cầu lưới thực. 1. Hồng cầu lưới ở máu ngoại vi (Ret) là gì? Vai trò của hồng cầu lưới 2. Sai lầm khi sử dụng chỉ số Ret trong đánh giá thiếu máu 3. Chỉ số hồng cầu lưới thực (CRC - Corrected reticulocyte count) 1. RETICULOCYTE COUNT (Chỉ số hồng cầu lưới máu ngoại vi) Hồng cầu lưới (RET) là các hồng cầu non được giải phóng từ tủy xương ra máu ngoại vi. Sau 24h ở máu ngoại vi, Ret sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. CÁCH XÁC ĐỊNH Có thể dễ dàng xác định Ret bằng cách...

TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU?

 TẠI SAO PHỤ NỮ MANG THAI LẠI CÓ SỰ TĂNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU? Trong thời kỳ mang thai, số lượng bạch cầu tăng thêm kho ảng < 6 G/L. Tăng bạch cầu này xảy ra là do phản ứng stress sinh lý (the physiologic stress) gây ra bởi tình trạng mang thai.  (Stress sinh lý là một phản ứng của cơ thế đến tác nhân gây stress, ví dụ như sự thay đổi môi trường, hay một tác nhân kích thích, ở đây là tình trạng mang thai của cơ thể người nữ). Tăng bạch cầu đoạn trung tính (Neutrophils) là chủ yếu. Điều này có thể do sự suy giảm bạch cầu đoạn trung tính trong chương trình chết tế bào bạch cầu đoạn trung tính (neutrophilic apoptosis) khi mang thai. (Apoptosis hay sự chết tế bào theo chương trình là một quá trình xuyên suốt cuộc sống, giúp cơ thể loại bỏ các tế bào già cỗi, các tế bào không còn cần thiết, các tế bào sai hỏng, bị tổn thương có thể dẫn tới ung thư) Trong bào tương bạch cầu đoạn trung tính có các hạt đặc hiệu trung tính giúp hóa ứng động bạch cầu và thực bào t...

NHỮNG TÓM TẮT QUAN TRỌNG VỀ HỒNG CẦU LƯỚI VÀ CÁCH SỬ DỤNG CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI

HỒNG CẦU LƯỚI (Reticulocytes and reticulocyte count) (Trong bài này CÓ NHIỀU KIẾN THỨC MỚI mà ít sách ở Việt Nam đề cập) 1. Sự quan trọng của hồng cầu lưới (Reticulocytes-Ret) Ret là các hồng cầu non mới được giải phóng từ tuỷ xương ra máu ngoại vi Sự xuất hiện Ret ở máu ngoại vi, là chỉ điểm (marker) cho thấy quá trình tạo hồng cầu có hiệu quả. Sự tạo hồng cầu có hiệu quả cho thấy, tuỷ xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu. - Có mối tương quan giữa tăng tổng hợp và giải phóng Ret từ tuỷ xương ra máu ngoại vi, khi có tình trạng thiếu máu. 2. Có thể dễ dàng xác định được Ret ở máu ngoại vi bằng cách nhuộm máu tươi với thuốc nhuộm xanh methylene (hoặc có thể dùng xanh cresyl). Đặc điểm Ret sau nhuộm: Có những sợi ARN mảnh như sợi chỉ, nằm trong bào tương của các hồng cầu non 3. Sau 24 giờ ở máu ngoại vi, hồng cầu lưới sẽ "chín" và trở thành hồng cầu trưởng thành. Sự trưởng thành xảy ra được là nhờ sự giúp đỡ của đại thực bào ở lách. 4. Số ...

Tại sao thường sử dụng chống đông EDTA trong xét nghiệm HbA1c? Và có thể sử dụng chống đông khác (Heparin, NaF, Natri Citrat) được không?

Tại sao thường sử dụng ống chống đông EDTA để thu thập bênh phẩm máu thực hiện xét nghiệm HbA1c? Có thể sử dụng ống chống đông khác như (Na-Citrate , Heparin, Na-flouride) thay thế được không? Để trả lời cho câu hỏi này, tôi sẽ viện dẫn một nghiên cứu của Mailankot và các cộng sự (Mailankot M, Thomas T, Praveena P, Jacob J, Benjamin JR, Vasudevan DM, et al. Various anticoagulants and fluoride do not affect HbA1C level. Ind J Clin Biochem. 2012;27:209) Nghiên cứu : Tiến hành thu thập mẫu máu vào các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride trên cùng một mẫu máu, rồi định lượng nồng độ (%) HbA1C trong 7 ngày, với cùng nhiệt độ bào quản 4 độ C. Kết quả cho thấy: KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI ĐÁNG KỂ NỒNG ĐỘ HbA1c ở các ống chống đông EDTA, Heparin, Na-citrate, Na-flouride khi bảo quản ở 4 độ C trong 7 ngày (xem hình ảnh biểu diễn kết quả bên dưới) Bảng thể hiện nồng độ HbA1C ở các mẫu có ĐTĐ và không ĐTĐ ở các ống chống đông khác nhau Đường biểu diễn nồng độ HbA1C ở n...

Atlas TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA

ATLAS TẾ BÀO MÁU TRONG BỆNH BẠCH CẦU LEUKEMIA 1. Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L1) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L1 2.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L2) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L2 3.  Acute Lymphatic Leukemia (ALL-L3) - Bạch cầu cấp dòng lympho thể L3 4.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M0) - Bạch cầu cấp dòng tủy có độ biệt hóa tối thiểu 5.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M1) - Bạch cầu cấp dòng tủy không trưởng thành 6.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M2) - Bạch cầu cấp dòng tủy trưởng thành 7.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào 8.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M3) Hypogranular - Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào thể giảm hạt 9.  Acute Myeloid Leukemia (AML-M4) - Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng mono 10. ACUTE MYELOID LEUKEMIA (AML-M5) - BẠCH CẦU CẤP DÒNG MO...

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

XÉT NGHIỆM YẾU TỐ RF (Rheumatoid Arthritis Factor) - XÉT NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP NHẮC LẠI SINH LÝ Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm tiến triển mạn tính của mô liên kết tác động chủ yếu tới các khớp nhỏ ngoại vi như khớp ngón tay và cổ tay. Đây là một bệnh hệ thống và nó cũng có thể tác động tới các hệ thống khác của cơ thể ngoài biểu hiện viêm khớp. Phản ứng tự miễn xẩy ra ở mô hoạt dịch, dẫn tới tình trạng sưng đau, nóng, đỏ da và mất chức năng ở vị trí các khớp bị tác động. Trong quá trình viêm, các kháng thể phối hợp cùng với các kháng nguyên tương ứng hình thành các phức hợp miễn dịch. Các phức hợp này lắng đọng tại mô hoạt dịch, kích hoạt phản ứng viêm và dẫn tới tổn thương được thấy tại khớp ở các BN bị viêm khớp dạng thấp. Một trong các test chẩn đoán đối với viêm khớp dạng thấp là XN tìm yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor) . Yếu tố dạng thấp (RF) là các globulin miễn dịch (thường gặp nhất là typ IgM) được cơ thể sản xuất ra để ...

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT VÀ MÁY PHÂN TÍCH HUYẾT HỌC Labnotes123 hiểu được rằng đa số chúng ta không có quá nhiều thông tin về công dụng của hóa chất huyết học như thế nào, hoạt động phân tích tế bào máu của máy phân tích huyết học diễn ra ra sao. Hiểu được vấn đề đó, Labnotes123 xin được phép vén bức màn bí mật này để mở ra kiến thức rộng mở hơn gửi tới mọi người, cộng đồng sinh viên và những người làm xét nghiệm! Chúng tôi xin gửi lời CẢM ƠN tới Công ty hóa chất xét nghiệm Héma đã hỗ trợ tài liệu và giúp đỡ chúng tôi thực hiện bài viết này! NỘI DUNG I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC II - MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU CỦA MÁY HUYẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LASER III - TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO HÓA CHẤT VÀ MÁY HUYẾT HỌC HOẠT ĐỘNG TỐT IV- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM HEMA I - ĐẶC ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN CỦA HÓA CHẤT HUYẾT HỌC 1. Hóa chất huyết học Hóa chất huyết học sử dụng trong phân tích tế bào máu đó là các hóa chất pha loãng, t...

NHỮNG KIẾN THỨC QUAN TRỌNG CẦN NHỚ VỀ STREPTOCOCCUS - LIÊN CẦU

NHỮNG KIẾN THỨC QUAN TRỌNG CẦN NHỚ VỀ STREPTOCOCCUS - LIÊN CẦU 1.  Hình thể và tính chất bắt màu Liên cầu là những cầu khuẩn bắt màu Gram dương , đường kính khoảng 0,6- 0,8 μm, xếp liên tiếp với nhau thành từng chuỗi, dài ngắn khác nhau và có thể đứng với nhau thành từng đôi hoặc từng đám. Liên cầu không có lông, không di động, không sinh nha bào, bắt màu Gram (+) và một số loài có vỏ . Liên cầu xếp thành chuỗi dài ngắn khác nhau, bắt màu Gram (+)   2. Tính chất nuôi cấy Liên cầu hiếu khí kỵ khí tùy tiện và thường đòi hỏi môi trường nuôi cấy có nhiều chất dinh dưỡng như máu, huyết thanh, đường... Vi khuẩn phát triển tốt hơn ở điều kiện khí trường có thêm 5-10% CO2 . Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 37 độ C , một số phát triển được ở 10- 40 độ C như liên cầu đường ruột. Trong môi trường lỏng (canh thang): Liên cầu dễ tạo thành những chuỗi dài không bị gãy, sau đó tạo thành những hạt nhỏ hoặc những hạt như bông rồi lắng xuống đáy môi trường nuôi cấy. Do đó...
Lên đầu trang
Vào giữa trang
Xuống cuối trang